ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6111/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 15 tháng 07 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020
Theo Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) công bố thì PCI của tỉnh Đắk Lắk đạt 64,81 điểm, xếp hạng 38/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, được xếp trong nhóm tỉnh thành có chất lượng
điều hành khá.
So với năm 2018, điểm số PCI của tỉnh
tăng 2,33 điểm (từ 62,48 điểm lên 64,81 điểm), về thứ hạng tăng 2 bậc (năm 2018
tỉnh xếp thứ 40). PCI năm 2019 ghi nhận kết quả tích cực của Đắk Lắk sau 2 năm
liền (2017, 2018) bị giảm thứ hạng so với cả nước. Trong số 10 chỉ số thành phần,
nếu xét về mặt cải thiện điểm số, tỉnh có 05 chỉ số tăng điểm và 05 chỉ số giảm
điểm so với năm 2018. Xét về yếu tố cạnh tranh, tỉnh có 06
chỉ số thành phần hạ thứ hạng so với năm 2018; trong đó, có 02 chỉ số thành phần
xếp gần cuối bảng xếp hạng cả nước là chỉ số Chi phí không chính thức giảm đến
39 bậc, đứng thứ 60/63 và chỉ số Thiết chế pháp lý giảm đến 29 bậc, xếp thứ
61/63.
Để tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Đắk Lắk năm 2020 và các năm
tiếp theo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
nhằm tiếp tục cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh năm 2020, trong đó tập trung khắc
phục những hạn chế, yếu kém và phát huy các mặt tích cực, phấn đấu đưa Chỉ số
PCI năm 2020 của tỉnh đạt thứ hạng trên mức trung vị cả nước
(thứ hạng từ 31 trở lên).
Nâng cao trách nhiệm, vai trò của từng
cơ quan, đơn vị được giao làm đầu mối trong việc cải thiện từng chỉ số thành phần
của Chỉ số PCI.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải thể hiện
được vai trò kiến tạo, điều phối của UBND tỉnh, theo tinh thần đồng hành cùng
doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch phải phân công trách nhiệm cụ
thể, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá theo định kỳ kết quả triển khai thực hiện; quán triệt
sâu sắc, đầy đủ nội dung Kế hoạch tới các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân trên địa bàn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao vai
trò của cơ quan đầu mối đối với việc cải thiện từng chỉ số thành phần
a) Phân công cơ quan chủ trì, chịu
trách nhiệm đối với các Chỉ số thành phần cụ thể như sau (Chỉ
tiêu đánh giá chi tiết tại Phụ lục gửi kèm):
- Chỉ số Gia nhập thị trường: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chỉ số Tiếp cận đất đai: Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chỉ số Tính minh bạch: Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ số Chi phí thời gian: Văn phòng
UBND tỉnh
- Chỉ số Chi phí không chính thức: Sở
Nội vụ
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chỉ số Tỉnh năng động: Văn phòng
UBND tỉnh
- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ số Đào tạo lao động: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự:
+ Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối theo
dõi các chỉ tiêu về Thiết chế pháp lý.
+ Công an tỉnh là cơ quan đầu mối
theo dõi các chỉ tiêu về An ninh trật tự.
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ đầu mối
có trách nhiệm:
- Căn cứ Kế hoạch này và kết quả PCI
của tỉnh năm 2019 do VCCI công bố, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề
ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện chỉ số thành phần
được giao và có văn bản triển khai hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hoàn thành trong
tháng 7/2020.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện của các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) tổng
hợp báo cáo, đánh giá cụ thể tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong
quý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; trường hợp để
xảy ra giảm điểm/giảm thứ hạng, cơ quan đầu mối có trách nhiệm báo cáo, giải
trình với UBND tỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc triển khai thực hiện của các cơ quan đầu
mối; định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Nhóm giải pháp
cải thiện các chỉ số giảm điểm
a) Chỉ số Tiếp cận đất đai
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Thực hiện các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu
công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử
dụng đất bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; thường xuyên giám sát việc giải
quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời
gian theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên đầu tư
kinh phí cho việc hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị
quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
+ Thực hiện tốt công tác rà soát quỹ
đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoàn thiện tiêu chí quy
trình thu hồi đất theo đúng quy định; công khai, minh bạch các kế hoạch, quy hoạch,
quy trình này trên Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành có liên quan nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực
đất đai tại tỉnh.
+ Thường xuyên rà soát, thống kê và
thu hồi đất của các dự án chậm hoặc không triển khai, giải thể hoặc phá sản
theo quy định của pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, rà soát các doanh nghiệp thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư mà không đưa
đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết
trong hợp đồng thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định quy định về trình tự, cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư
và quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thay thế Quyết
định số 32/2016/QĐ-UBND .
+ Thường xuyên phối hợp với UBND cấp
huyện và các sở, ngành liên quan tiến hành kiểm tra, rà soát, tham mưu UBND tỉnh
có biện pháp thúc đẩy và hướng dẫn cách khắc phục đối với những dự án đang triển
khai thực hiện nhưng gặp những khó khăn, vướng mắc do các yếu tố khách quan
như: Thay đổi cơ chế, chính sách, quy hoạch, thiên tai...
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự
án đầu tư trong khu công nghiệp chậm tiến độ thực hiện dự án hoặc không triển
khai dự án theo tiến độ, tạo điều kiện để chuyển nhượng lại dự án cho nhà đầu
tư mới hoặc thu hồi dự án.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thường xuyên cập nhật đầy đủ, rà soát, công khai, minh mạch
các thông tin về cơ chế chính sách, các định hướng, thông tin kinh tế xã hội, đặc
biệt là thông tin về quy hoạch, quy trình đầu tư, công bố công khai danh mục dự
án mời gọi đầu tư với các thông tin rõ ràng, cụ thể hình thức lựa chọn nhà đầu
tư đối với từng dự án- tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp, nhà đầu tư được tiếp cận các hồ sơ quy hoạch,
địa điểm đầu tư cũng như hỗ trợ tối đa nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án.
b) Chỉ số Chi phí thời gian
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
duy trì vận hành đồng bộ, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính
công; liên thông các thủ tục hành chính, đảm bảo hoạt động của Trung tâm đi vào
thực chất, phục vụ hiệu quả hơn cho doanh nghiệp. Thường xuyên giám sát hoạt động
của Trung tâm phục vụ hành chính công và tăng cường chỉ đạo ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công trên toàn tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy trình, nghiệp vụ thuế của ngành; tổ chức phân tích rủi
ro, xác định yếu tố rủi ro trọng yếu trước khi kiểm tra, triển khai thu thập và
phân tích chuyên sâu để lựa chọn những nội dung trọng tâm cần thanh tra; sử dụng
linh hoạt quy định hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian thanh
tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
+ Có giải pháp nâng cao đạo đức, ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức ngành thuế trong thực thi nhiệm vụ, kịp thời
phê bình các trường hợp gây nhũng nhiễu, giảm thiểu tối đa phản ánh của doanh
nghiệp về tình trạng nhũng nhiễu trong giải quyết thủ tục hành chính về thuế, đặc
biệt là nhũng nhiễu, gây khó khăn trong hoạt động thanh, kiểm tra doanh nghiệp.
- Thanh tra tỉnh giúp UBND tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp; thực hiện việc xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng,
nội dung và thời gian thanh tra khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng
năm, đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra; không làm cản trở hoạt động của doanh nghiệp.
c) Chỉ số Chi phí không chính thức
- Sở Nội vụ có trách nhiệm tăng cường
công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về tiến độ xử lý
thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các đơn vị; đánh giá sự hài
lòng của doanh nghiệp, người dân khi thực hiện thủ tục hành chính; tham mưu thực
hiện tốt các giải pháp nhằm cải thiện
chỉ số Cải cách hành chính (PAR index), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI của tỉnh).
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Quán triệt và thực hiện nghiêm việc
thực hiện xin lỗi bằng văn bản trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính
quá hạn theo Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh. Yêu cầu phải
báo cáo cụ thể nguyên nhân giải quyết quá hạn đối với từng trường hợp. Trong
trường hợp giải quyết thủ tục hành chính quá hạn, cố tình gây chậm trễ, xảy ra
nhiều lần, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp sẽ xử lý kiên quyết và áp
dụng hình thức kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP .
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kỷ cương, xử
lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch trong thực thi công vụ và tiếp xúc với doanh
nghiệp. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
nhất là những người trực tiếp tiếp xúc, giải quyết các thủ tục hành chính cho
doanh nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, am hiểu, nắm
vững chuyên môn, phương châm “thân thiện, chuyên nghiệp và phục vụ” nhằm tạo
tâm lý thoải mái, thân thiện khi nhà đầu tư, doanh nghiệp đến liên hệ làm việc.
d) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Thường xuyên cập nhật, công khai
danh mục các dự án đầu tư, các lĩnh vực ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư;
công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước; công khai quy trình phân bổ, thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản cho doanh nghiệp, thanh toán, quyết toán các công trình,
các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, các sáng kiến của tỉnh tại đơn vị
mình; tham mưu triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục
có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau.
e) Chỉ số Thiết chế pháp lý và an
ninh trật tự
- Sở Tư pháp chủ trì tham mưu triển
khai tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nâng cao kiến thức của chính
bản thân doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp, tố cáo tham nhũng để doanh nghiệp
nắm rõ quy định, phối hợp chặt chẽ cùng cơ quan chính quyền trong hoạt động đầu
tư, kinh doanh, nâng cao niềm tin của doanh nghiệp vào chính quyền; tạo cơ chế
phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp để
góp phần giúp các doanh nghiệp trên địa, bàn tỉnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công an tỉnh theo dõi, chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện
các chỉ tiêu thành phần liên quan đến an ninh trật tự (gồm các chỉ tiêu: Tình
hình an ninh trật tự tại tỉnh; Tỉ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản năm qua;
Cơ quan công an hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản; Phải
trả tiền bảo kế cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn); chỉ đạo cơ
quan Công an cấp huyện phối hợp với UBND cấp huyện tăng cường chỉ đạo kiểm soát
tốt tình hình an ninh trật tự tại các địa phương đặc biệt là tại trụ sở các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khi xảy ra vấn đề về an
ninh trật tự.
- Đề nghị các cơ quan tư pháp (đặc biệt
là Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh) tăng cường mối quan hệ
trong việc xử lý những vụ án có tính chất phức tạp, phối hợp
nâng cao hiệu quả công tác thi hành án. Trong đó, trọng tâm là tăng cường công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành
án, nhất là việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
về kinh tế, thương mại; công khai trình tự, thủ tục thi hành án dân sự; công
khai số điện thoại, lịch tiếp công dân...
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
3. Nhóm giải pháp
duy trì và nâng cao các chỉ số tăng điểm
a) Chỉ số Gia nhập thị trường
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp
qua mạng và dịch vụ bưu chính công ích. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ về
đăng ký kinh doanh, nghiên cứu, rà soát quy trình xử lý để rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đổi mới hoạt động tư vấn, hướng dẫn thủ
tục cho doanh nghiệp (qua điện thoại, website, email,...); cử công chức có kinh
nghiệm, năng lực nghiệp vụ để hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ trong lĩnh vực đăng
ký kinh doanh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; đồng thời, nâng
cao kỹ năng và thái độ phục vụ của công chức khi giao tiếp với doanh nghiệp,
công dân nhằm cải thiện tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá “Cán bộ hướng dẫn rõ
ràng, đầy đủ”, “Cán bộ am hiểu chuyên môn” và “Cán bộ nhiệt tình, thân
thiện”.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Quyết định số
08/2018/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh về ban hành quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh, thường xuyên trao đổi, phối hợp cung cấp, công
khai thông tin, từ đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông
tin, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh thời gian gia
nhập thị trường cho doanh nghiệp.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
+ Phối hợp đồng bộ giữa các ngành, giải
quyết đúng thời gian quy định đối với tất cả các thủ tục (đăng ký kinh doanh, đất
đai, đầu tư, thuế, phòng cháy chữa cháy, quản lý thị trường...) nhằm rút ngắn
thời gian doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động; đẩy mạnh liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính nhằm giảm thời gian đi lại và các chi phí khác
cho doanh nghiệp.
+ Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
hoàn thiện quy định, đẩy mạnh cải cách, cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, dịch vụ công, đảm bảo cắt giảm chi phí và phục vụ tốt
hơn cho người dân, doanh nghiệp.
b) Chỉ số Tính minh bạch
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời
các thủ tục hành chính lên Hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp
Một cửa điện tử liên thông (iGate), tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm
kiếm thông tin dễ dàng.
+ Hỗ trợ, tăng cường nội dung, thường
xuyên cập nhật đầy đủ các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, các dự án đầu tư công, dự án kêu gọi đầu tư, dự án đối
tác công tư, đấu thầu... phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
+ Chủ động tăng cường cung cấp thông
tin đến doanh nghiệp theo nhiều hình thức để doanh nghiệp biết đến nhiều hơn về
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các chính sách của tỉnh.
- Văn phòng UBND tỉnh tham mưu chỉ đạo
rà soát, cập nhật kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, quy hoạch, kế hoạch
của tỉnh, của các Sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để kịp thời phổ
biến rộng rãi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ
mới được ban hành phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, tham vấn ý kiến của
doanh nghiệp đối với những vấn đề, nội dung liên quan đến sự phát triển của
doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch các văn bản, chính sách liên quan
đến doanh nghiệp.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh và các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh
cần tích cực phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực kiến nghị, phản ánh những
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây khó khăn khi thực hiện thủ tục hành
chính, làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công khai hóa,
minh bạch các thông tin, tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, đấu thầu,...
c) Chỉ số Tính năng động
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Chủ động đề ra các giải pháp giúp
lãnh đạo tỉnh thường xuyên tiếp nhận ý kiến, nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, nhà đầu tư, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
+ Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc chung việc thực hiện các quyết định, văn bản của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở; ban, ngành và UBND cấp huyện; đề xuất
xử lý nghiêm theo quy định về trách nhiệm người đứng đầu các Sở, ban, ngành,
đơn vị nếu chậm trễ, gây ách tắc trong việc giải quyết công việc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh đổi mới hình thức, phương thức tổ chức các buổi đối thoại để kịp
thời xem xét, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện
hiệu quả Hội nghị đối thoại doanh nghiệp, “Ngày thứ Năm doanh nghiệp” và Chương
trình “Cà phê doanh nhân - doanh nghiệp”.
- Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu, tham
mưu UBND tỉnh xây dựng và áp dụng bộ Chỉ số DDCI cấp tỉnh (Bộ chỉ số đánh giá
năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh) nhằm cung cấp
thông tin thực tiễn, hỗ trợ lãnh đạo tỉnh xác định rõ điểm nghẽn trong việc chỉ
đạo, điều hành tại các ngành, cấp ở địa phương.
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được
giao và địa bàn quản lý: tập trung tổ chức gặp gỡ, đối thoại, kịp thời giải quyết
khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; chủ động
nghiên cứu, triển khai đồng bộ mô hình Hội nghị đối thoại doanh nghiệp tại địa
phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Đắk Lắk phối hợp Sở Kế hoạch Đầu tư: Tổ chức đưa tin, thông báo, tuyên truyền,
tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về hoạt động đối thoại giữa
chính quyền với doanh nghiệp của tỉnh và các thông tin về các chính sách, hỗ trợ
của tỉnh dành cho doanh nghiệp, phối hợp xây dựng hình ảnh chính quyền năng động,
hiện đại.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, các Hội ngành nghề trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên
quan: Tích cực tham gia đóng góp chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương; nghiên cứu,
đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ xây dựng các mô hình hoạt động phù hợp như tọa đàm
chính sách, hội nghị chuyên đề,... để lãnh đạo tỉnh tham gia, gặp gỡ, nắm bắt kịp
thời đề xuất, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Phối hợp với Sở Công Thương và các
Sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp,
tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc
biệt là các dịch vụ công.
+ Nghiên cứu thực hiện dịch vụ tư vấn,
hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực khởi
sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp và các thủ tục đầu tư.
+ Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030 sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; sớm hoàn thiện
hồ sơ xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa, báo cáo UBND tỉnh trình thông qua tại Kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh khóa IX.
+ Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế
hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk
năm 2020 với các hoạt động cụ thể, thiết thực; tổ chức thành công Cuộc thi khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh và Ngày hội khởi nghiệp tỉnh Đắk Lắk năm 2020. Đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp, các Hội ngành nghề theo hướng
chính quyền chỉ đóng vai trò định hướng và hỗ trợ, doanh nghiệp mới chính là chủ
thể chính trong xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.
- Sở Công Thương tập trung đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại; kết nối cung cầu, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài nước; tổ chức
thêm nhiều Hội chợ thương mại, các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại. Tiếp tục
duy trì công tác hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ tại địa phương, trong nước
và quốc tế.
- Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu triển
khai tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nâng cao kiến thức của chính
bản thân doanh nghiệp trong giải quyết tranh chấp, tố cáo tham nhũng để doanh
nghiệp nắm rõ quy định, phối hợp chặt chẽ cùng cơ quan chính quyền trong hoạt động
đầu tư, kinh doanh, nâng cao niềm tin của doanh nghiệp vào chính quyền.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
+ Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách
để khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện đầu tư phát triển theo chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
quan tâm, chú trọng đến các ngành hàng, sản phẩm quan trọng, chủ lực trên địa
bàn tỉnh.
+ Xây dựng các chương trình để hỗ trợ
doanh nghiệp, địa phương thực hiện chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm các ngành hàng, sản phẩm quan trọng, chủ lực; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tăng năng
suất, chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp hướng tới
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp
huyện nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư, tìm kiếm, hội nhập và kết nối thị trường
thông qua công tác tuyên truyền, vận động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, tổ chức tham gia các hội chợ
thương mại, triển lãm tại địa phương trong nước và quốc tế.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế; chủ động tham mưu, kiến nghị cơ chế chính sách
thuế phù hợp với thực tiễn để doanh nghiệp, người nộp thuế tiếp tục duy trì, ổn
định, phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, góp phần hỗ trợ thúc đẩy doanh
nghiệp khởi nghiệp.
+ Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các đơn vị cung cấp dịch vụ thuế, dịch vụ kế toán chữ ký số để hỗ trợ
doanh nghiệp mới thành lập tiếp cận các dịch vụ với mức giá ưu đãi; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường phát tài liệu miễn phí hướng dẫn các thủ tục cần
thiết để làm bộ hồ sơ thuê đất đảm bảo thời gian để được xét miễn giảm tiền
thuê đất cho doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp làm đại
lý thuế để làm cầu nối giữa cơ quan thuế và người nộp thuế nhằm tuyên truyền
cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về thuế.
e) Chỉ số Đào tạo lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Củng cố, kiện toàn cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm; tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, tham gia vào
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, dịch vụ việc làm; hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có kế hoạch, chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu; chú trọng đào tạo
theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Chỉ đạo công tác thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động (phần cung, cầu lao động) hàng năm nhằm
đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh
để có kế hoạch kết nối thông tin thị trường lao động trong tỉnh, khu vực và cả
nước; tăng tần suất tổ chức Sàn giao dịch việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm
tại tỉnh; tiếp tục chỉ đạo các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm trong tỉnh tại
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động có nhu cầu tìm
việc làm tiếp cận giao dịch.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở nội dung Kế hoạch này, kết quả PCI của tỉnh năm 2019 do VCCI công bố và
Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể, nghiêm túc triển khai hiệu quả Kế hoạch
này.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của
tháng cuối quý), báo cáo năm (trước ngày 05/12) báo cáo Ban Chỉ đạo về năng lực
cạnh tranh của tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về năng lực cạnh tranh của tỉnh
có trách nhiệm theo dõi, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
Kế hoạch này.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch này
của UBND tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng
lớp nhân dân; tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích
cực hưởng ứng, triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải
pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Lắk năm 2020,
đề nghị các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị,
địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ
động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và đầu tư) để xem
xét, điều chỉnh kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (ĐUC- 30b)
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỪNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
1. Chỉ số Gia nhập
thị trường, gồm các chỉ tiêu sau:
- Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung
vị);
- Số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp
(trung vị);
- Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành các
thủ tục để chính thức hoạt động;
- Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các
thủ tục để chính thức hoạt động;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh qua phương thức trực tuyến, thủ tục hành chính công, bưu điện;
- Thủ tục được niêm yết công khai;
- Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ;
- Cán bộ am hiểu chuyên môn;
- Cán bộ nhiệt tình, thân thiện;
- Ứng dụng công nghệ thông tin tốt.
2. Chỉ số Tiếp
cận đất đai, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh
doanh và có GCNQSDĐ;
- Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ;
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu
hồi đất;
- Doanh nghiệp không gặp cản trở về
tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh;
- Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch;
- Giải phóng mặt bằng chậm;
- Việc cung cấp thông tin về đất đai
không thuận lợi, nhanh chóng;
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ
được bồi thường thỏa đáng;
- Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù
hợp với thay đổi giá thị trường;
- Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành
chính đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn;
- Không có GCNQSDĐ do lo ngại thủ tục
hành chính rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu.
3. Chỉ số Tính minh
bạch, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch;
- Tiếp cận tài liệu pháp lý;
- Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết
để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh;
- Thông tin mời thầu được công khai;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được thông
tin, văn bản sau khi đề nghị cơ quan nhà nước của tỉnh cung cấp;
- Số ngày để nhận được thông tin, văn
bản sau khi đã đề nghị cung cấp;
- Cần có 'mối quan hệ' để có được các
tài liệu của tỉnh;
- Thỏa thuận khoản thuế phải nộp với
CB thuế là công việc quan trọng;
- Dự liệu được việc thực thi của tỉnh
đối với QĐPL của Trung ương;
- Hiệp hội doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong xây dựng chính sách, quy định của tỉnh;
- Điểm số về độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh;
- Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào website
của tỉnh.
4. Chỉ số Chi phí
thời gian, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh nghiệp dành hơn 10% quỳ
thời gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL;
- Cán bộ, công chức giải quyết công
việc hiệu quả;
- Cán bộ, công chức thân thiện;
- Doanh nghiệp không phải đi lại nhiều
lần để hoàn tất thủ tục;
- Thủ tục giấy tờ đơn giản;
- Phí, lệ phí được niêm yết công
khai;
- Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính được rút ngắn hơn so với quy định;
- Tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh, kiểm
tra từ 5 cuộc trở lên trong năm;
- Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lập;
- Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc
với thanh tra, kiểm tra thuế;
- Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán
bộ nhũng nhiễu doanh nghiệp.
5. Chỉ số Chi phí
không chính thức (CPKCT), gồm các chỉ tiêu sau:
- Các doanh nghiệp cùng ngành thường
phải trả thêm các khoản CPKCT;
- Công việc đạt được kết quả mong đợi
sau khi trả CPKCT;
- Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp là phổ biến;
- Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được;
- Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả CPKCT
cho cán bộ thanh, kiểm tra;
- Tỷ lệ doanh nghiệp phải chi hơn 10%
doanh thu cho các loại CPKCT;
- Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả CPKCT
trong thực hiện thủ tục hành chính đất đai;
- Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm
bảo trúng thầu;
- Doanh nghiệp lo ngại tình trạng 'chạy
án' là phổ biến.
6. Chỉ số Cạnh
tranh bình đẳng, gồm các chỉ tiêu sau:
- Việc tỉnh ưu ái cho các doanh nghiệp
nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn
trong tiếp cận đất đai;
- Doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn
trong tiếp cận các khoản vay;
- Doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn
trong cấp phép khai thác khoáng sản;
- Doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn
trong việc thực hiện các TTHC;
- Doanh nghiệp nhà nước thuận lợi hơn
trong việc có được các hợp đồng từ CQNN;
- Doanh nghiệp FDI được ưu tiên giải
quyết các khó khăn hơn Doanh nghiệp dân doanh;
- Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là
phát triển khu vực tư nhân;
- Doanh nghiệp FDI thuận lợi hơn
trong tiếp cận đất đai;
- Doanh nghiệp FDI có đặc quyền trong
miễn/giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp FDI thuận lợi hơn
trong thực hiện các thủ tục hành chính;
- Doanh nghiệp FDI trong hoạt động nhận
được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn;
- Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất
đai...) chủ yếu rơi vào Doanh nghiệp thân quen cán bộ cơ quan;
- Ưu đãi Doanh nghiệp lớn (nhà nước
và tư nhân) là trở ngại cho bản thân doanh nghiệp .
7. Chỉ số Tính
năng động, gồm các chỉ tiêu sau:
- UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh
hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho KTTN;
- UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong
giải quyết vấn đề mới phát sinh;
- Thái độ của chính quyền tỉnh với
khu vực KTTN là tích cực;
- Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng
chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành;
- Lãnh đạo tỉnh có chủ trương đúng,
nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị;
- Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, cơ
quan tỉnh thường 'đợi xin ý kiến chỉ đạo' hoặc 'không làm gì';
- Vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp
được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp nhận được phản hồi của
cơ quan nhà nước tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc;
- Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với phản
hồi/cách giải quyết của cơ quan nhà nước tỉnh.
8. Chỉ số Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp, gồm các chỉ tiêu sau:
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức
trong năm vừa qua;
- Tỷ lệ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
(CCDV) trên tổng số doanh nghiệp;
- Tỷ lệ doanh nghiệp CCDV tư nhân và
FDI trên tổng số doanh nghiệp CCDV;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ tìm kiếm TTTT;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
tư vấn về pháp luật (TVPL);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ TVPL;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ TVPL;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
tìm kiếm đối tác kinh doanh (ĐTKD);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm ĐTKD;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ tìm kiếm ĐTKD;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
xúc tiến thương mại (XTTM);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ XTTM;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ XTTM;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
liên quan tới công nghệ;
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ liên quan tới công nghệ;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ đào tạo về KTTC;
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
đào tạo về quản trị kinh doanh (QTKD);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ đào tạo về QTKD.
9. Chỉ số Đào tạo
lao động, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Giáo dục
phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt;
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Giáo dục
dạy nghề tại tỉnh có chất lượng
- Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
Giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh;
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp
tư nhân cho dịch vụ GTVL;
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ GTVL;
- Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
dành cho Đào tạo lao động;
- Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
dành cho Tuyển dụng lao động;
- Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của doanh nghiệp;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo /số lao
động chưa qua đào tạo;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng
lực lượng lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm
việc tại doanh nghiệp,
10. Chỉ số Thiết
chế pháp lý và an ninh trật tự, gồm các chỉ tiêu sau:
- Tin tưởng Hệ thống pháp luật sẽ đảm
bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của doanh nghiệp;
- Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp
doanh nghiệp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu;
- Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và
nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tòa
án để giải quyết các tranh chấp;
- Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các
vụ việc kinh tế đúng pháp luật;
- Phán quyết của Tòa án là công bằng;
- Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc
kinh tế nhanh chóng;
- Phán quyết của tòa án được thi hành
nhanh chóng;
- Các cơ quan trợ giúp pháp lý tại tỉnh
hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng để khởi kiện;
- Các chi phí chính thức và chi phí
không chính thức là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án;
- Số lượng vụ việc tranh chấp của
doanh nghiệp dân doanh do Tòa án thụ lý/100 doanh nghiệp;
- Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng
số nguyên đơn tại Toà án tỉnh;
- Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải
quyết trong năm;
- Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh
là Tốt;
- Tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản
năm qua;
- Cơ quan công an hỗ trợ doanh nghiệp
giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản;
- Phải trả tiền 'bảo kê' cho băng
nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn./.