ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 584/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
24 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC); Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26/9/2020 của Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025; Công văn số
6459/BNV-CCHC ngày 07/12/2020 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và báo cáo cải cách hành chính định kỳ năm 2021; UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả
Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của
các Bộ, ngành Trung ương. Trong đó, chú trọng cải cách, nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích khởi
nghiệp, sáng tạo, góp phần cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC),
Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách
hành chính (PAR INDEX) của tỉnh năm 2021 thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả
nước.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức
và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần triển khai có hiệu
quả chủ đề công tác năm 2021 của tỉnh.
- Tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6,
khóa XII; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ, gắn với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương, hướng tới
từng bước xây dựng thành phố thông minh, chính quyền đô thị quản trị hiện đại,
hiệu lực và hội nhập quốc tế.
II. YÊU CẦU
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chỉ
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC của cơ
quan, đơn vị.
- Triển khai
thực hiện các nhiệm vụ CCHC năm 2021 bảo đảm nghiêm túc, đầy
đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động
nghiên cứu, áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Cải cách hành chính phải được xác định là một trong những tiêu chí quan trọng trong công
tác thi đua, khen thưởng. Các cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm
vụ công tác CCHC để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải
cách thể chế
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, đề xuất
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm phát luật hàng năm đúng thẩm quyền, có chất
lượng và đảm bảo trình tự theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội
dung không phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa
đổi, bổ sung các văn bản cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; đôn đốc và theo dõi
việc xử lý văn bản trái pháp luật của UBND các cấp.
- Bảo đảm công khai và
tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; công bố kịp thời, đầy đủ,
minh bạch các thủ tục hành chính mới được nhà nước ban hành. Tăng cường tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện và Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp xã trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC.
- Công khai thủ tục hành chính bằng nhiều hình
thức phù hợp để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện;
tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của cơ quan nhà nước và của
CBCCVC trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện việc cắt giảm thời gian giải
quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Bộ thủ tục
hành chính mới ban hành; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
quy định TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định
TTHC không phù hợp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định pháp luật
để thực thi các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm tra
chuyên ngành; thường xuyên chuẩn hóa các quy trình nội bộ, quy trình điện tử và
thực hiện tốt việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; thực
hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn.
3. Cải cách tổ chức, bộ máy
Tập trung triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP của Chính
phủ.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy tinh
giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và
Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập của các ngành, các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao,… theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, nâng
cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước bằng cách đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản
trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo việc quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp
huyện.
4.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã
- Triển khai thực hiện các nội
dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) gắn với sắp xếp lại tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế như: sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất; giảm số lượng
cấp phó đảm bảo đúng số lượng quy định; đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng
công chức, viên chức; tuyển mới viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc có
thời hạn.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án vị trí việc làm tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo tiết kiệm biên chế, nâng cao chất lượng hoạt động
của đội ngũ công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức năm 2021; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nhất là
năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức,...
5.
Cải cách tài chính công
- Nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và tại các tổ chức khoa học công nghệ theo
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, thể dục thể thao
trên địa bàn tỉnh. Rà soát, thống kê các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện
vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển
khai thực hiện.
- Tăng cường công tác
kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu
quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện đúng, đủ các quy định
về quy chế dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính,
quyết toán và dự toán ngân sách cấp xã hàng năm, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí.
6. Hiện đại hóa nền hành
chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin năm 2021 của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi các văn bản, tài liệu giữa các cơ quan
hành chính nhà nước qua mạng thông tin điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
hiệu quả, toàn diện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính
công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; tăng cường trao đổi,
xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử
lý thủ tục hành chính; tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính; tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
3 và 4.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách
hành chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông
minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch Áp dụng,
duy trì và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ Thông tư
số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính; các
cơ quan, đơn vị chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành
chính năm 2021, gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
Kế hoạch này và gửi về Sở Nội vụ theo dõi thực hiện. Đối với các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC tại Kế
hoạch này có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng và thời
gian hoàn thành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ đã giao trong Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo tình
hình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Lập dự trù kinh phí để xây dựng và triển khai
thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được giao trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao Sở Nội vụ thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này đối với các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan và định kỳ
báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực
hiện theo quy định từ nguồn ngân sách của tỉnh.
4. Các cơ quan
thông tin truyền thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về công tác cải cách hành
chính ở địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế
hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2021, trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội
vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ CCHC NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 584/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh Bắc
Ninh )
Đơn vị tính:
nghìn đồng
Số TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Kinh phí dự
kiến
|
I
|
Công tác chỉ đạo, điều hành
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2021
|
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Ninh; Sở TT& TT; các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
Quý IV/2021
|
|
2
|
Kế hoạch Kiểm tra công tác TCBM và CCHC năm
2021
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Quý III-IV/2021
|
|
3
|
Đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV/2021
|
20.000đ
|
4
|
Đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC cấp tỉnh năm
2021
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành
liên quan
|
Theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ
|
20.000đ
|
II
|
Cải cách thể chế
|
|
|
|
|
5
|
Kế hoạch công tác năm 2021 về các lĩnh vực
công tác tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV/2021
|
|
III
|
Cải cách thủ tục hành chính
|
|
|
|
|
6
|
Kế hoạch kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC Cổng dịch vụ công quốc gia năm
2021
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV/2021
|
|
7
|
Nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết TTHC
theo cơ chế “4 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả) tại Bộ
phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin, quy trình điện tử trong giải quyết TTHC “4 tại chỗ”
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; Trung tân Hành chính công tỉnh; Trung
tân Hành chính công cấp huyện
|
Quý I/2021
|
500.000
|
8
|
Xây dựng cơ chế liên thông trong giải quyết
nhóm TTHC có liên quan thiết yếu cho người dân và doanh nghiệp, phát sinh nhiều
hồ sơ theo hướng một đầu mối tiếp nhận giảm chi phí cho tổ chức, các nhân
trong thực hiện TTHC
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; Trung tân Hành chính công tỉnh; Trung
tân Hành chính công cấp huyện
|
Quý III/2021
|
500.000
|
9
|
Số hóa việc đánh giá giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; Trung tân Hành chính công tỉnh; Trung
tân Hành chính công cấp huyện
|
Quý II/2021
|
200.000
|
IV
|
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
|
|
|
|
|
10
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
năm 2021
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV/2020
|
5.374.075
|
V
|
Hiện đại hóa hành chính
|
|
|
|
|
11
|
Các nhiệm vụ, dự án xây dựng Chính quyền điện tử
và thành phố thông minh gắn với cải cách hành chính
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành liên quan
|
02 năm (từ năm
2021-năm 2022)
|
300.000.000
|