ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 582/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần
thứ XIX, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của UBND tỉnh.
Năm 2017, công tác Tư pháp tỉnh Hà Nam được triển khai đồng bộ, toàn diện, tạo
chuyển biến cơ bản, tích cực, góp phần quan trọng trong xây dựng, thực hiện các
chính sách, thực thi pháp luật và công tác chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh,
cùng các ngành, các cấp quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch trọng tâm
công tác Tư pháp năm 2017 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò,
trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp; tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ Tư
pháp trong sạch, vững mạnh, nâng cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại;
tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp để phục vụ hiệu quả quản
lý, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế;
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành về công tác Tư
pháp; triển khai thực hiện các giải pháp đồng bộ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về công tác Tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị
quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020, Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Hà Nam lần thứ
XIX và các Chương trình công tác của Tỉnh ủy, của Bộ Tư pháp; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm
2017 của Bộ Tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, UBND tỉnh
để triển khai công tác Tư pháp đạt hiệu quả cao.
I. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Hoạt động chỉ
đạo, điều hành công tác tư pháp
a) Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động chỉ đạo, điều hành; tập trung thực hiện các mục tiêu ưu tiên, tăng cường
công khai, minh bạch trong công tác quản lý Ngành, phấn đấu hoàn thành và vượt
các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác của ngành Tư pháp;
b) Tổ chức triển khai nhiệm vụ công
tác Tư pháp năm 2017; sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm để đánh giá
tình hình thực hiện chương trình đã đề ra;
c) Duy trì tốt việc bám sát cơ sở,
chú trọng phối hợp công tác với các địa phương; đẩy mạnh việc giải quyết những
vướng mắc về thể chế để triển khai kịp thời các nhiệm vụ tư pháp đặt ra;
d) Công tác chỉ đạo và điều hành vừa
bám sát kế hoạch, vừa mềm dẻo, linh hoạt trong từng việc cụ thể; lấy hiệu quả
tác động kinh tế - xã hội của tỉnh làm thước đo đánh giá chất lượng công tác Tư
pháp, hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Ngành.
2. Xây dựng, thẩm
định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
a) Đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ,
nâng cao chất lượng trong xây dựng văn bản QPPL theo Quyết định số 2401/QĐ-UBND
ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh; thẩm định kịp thời, chính xác các dự thảo văn bản
QPPL nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh,
đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh; trong đó, tập trung vào việc tổ chức thi hành
Hiến pháp và các Bộ luật, Luật mới ban hành để thực thi Hiến pháp.
b) Tiếp tục triển khai thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong xây dựng, thẩm định văn bản
QPPL để nâng cao tính khả thi, loại bỏ các chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản.
Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành mới và sửa
đổi, bổ sung văn bản QPPL của tỉnh.
c) Tập trung triển khai thực hiện Nghị
quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về tăng cường công tác triển khai thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa đối với văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để phát hiện những quy định không phù hợp,
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa tạo điều kiện cho người dân và
doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất
là những văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản quản lý nhà nước của các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố; tăng cường việc theo dõi, đôn đốc quá trình xử
lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện.
c) Thực hiện việc xây dựng, cập nhật
thông tin văn bản QPPL của tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản
pháp luật theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ
để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
d) Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL chuyên sâu trong từng lĩnh vực; tăng cường tập
huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cộng tác viên, cán
bộ pháp chế của các Sở, Ban, ngành.
đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
và điều chỉnh nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành
cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 (Chương trình 585) để thực hiện trong giai
đoạn 2015-2020.
3. Công tác kiểm
soát thủ tục hành chính
a) Đẩy mạnh việc rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực;
trong đó, ưu tiên các thủ tục hành chính liên thông, các thủ tục hành chính
lĩnh vực trọng tâm góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, giải quyết những vấn đề an sinh xã hội của tỉnh. Thực hiện
kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo, góp
phần nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg; Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố quan tâm bố trí kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện công tác;
tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố, áp
dụng kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
c) Tiếp tục triển
khai hiệu quả Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 4/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới
6 tuổi; nghiên cứu, tổ chức triển khai cơ chế liên thông
các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất và thuế theo Đề án của Bộ Tư pháp.
d) Triển khai thiết lập và đưa vào vận
hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp. Tăng cường
thông tin, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính đến các cán bộ, công chức
và nhân dân; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ Tư pháp các cấp.
đ) Tổ chức các hình thức thích hợp để
khảo sát, đối thoại với công dân, doanh nghiệp về việc giải quyết thủ tục hành
chính, quy định hành chính, trợ giúp pháp lý, phổ biến pháp luật.
4. Công tác xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
a) Tổ chức triển khai công tác theo
dõi thi hành pháp luật theo Kế hoạch số 3232/KH-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh,
tập trung các lĩnh vực trọng tâm, phức tạp, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và những vấn
đề dân sinh bức xúc, như: Việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ngành của
tỉnh; thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính; chính sách bảo trợ xã hội; điều
kiện đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh...
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, nhất là đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển
khai thực hiện chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu nghiệp vụ về công tác theo dõi thi hành pháp luật, việc áp dụng pháp
luật xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt cho đối tượng là cán bộ, công chức cấp
huyện, xã; tập trung theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính, việc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính, nhất là đối với các đối tượng chưa thành niên.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ, công chức của ngành Tư pháp
để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ.
5. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật
Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL); Kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước năm 2017 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh; Tập trung tuyên
truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2016 và
năm 2017; hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa
phương, nhất là vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường
và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
PBGDPL;
b) Tiếp tục thực hiện đánh giá chuẩn
tiếp cận pháp luật ở cơ sở tại một số địa phương theo quy định tại Quyết định số
09/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đẩy mạnh giới thiệu những nội dung
cơ bản của các văn bản quy phạm pháp luật mới trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, các Sở, Ban, ngành, chú trọng những văn bản giao địa
phương phải xây dựng thể chế để triển khai; chủ động phối hợp với các Sở ngành
được giao nhiệm vụ chính trong việc tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
d) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng: người lao động trong doanh
nghiệp, nạn nhân bạo lực gia đình, người khuyết tật; người đang chấp hành hình
phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, người bị phạt tù được hưởng án treo và người có nguy cơ vi phạm
pháp luật cao...
đ) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 1853/KH-UBND ngày 7/9/2015, tiến hành khảo sát các xã đạt chuẩn nông thôn mới,
tiến tới thực hiện đối với 116 xã, phường, thị trấn.
e) Tiếp tục triển khai thi hành Luật
hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn; tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực
hiện Luật và các văn bản hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc, bất cập. Củng cố, kiện
toàn mạng lưới Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.
6. Công tác Quản
lý nhà nước về hành chính tư pháp.
a) Tập trung triển khai Luật hộ tịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành gắn với việc thực hiện Luật Căn cước công
dân, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch; tập trung tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, rà soát, công bố công
khai thủ tục hành chính, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, cơ sở vật chất để thực
hiện nhiệm vụ; tăng cường thông tin tuyên truyền về Luật Hộ tịch, Nghị định số
23/2015/NĐ-CP đến nhân dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Phần mềm đăng ký
khai sinh điện tử; phối hợp Cục Công nghệ thông
tin - Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch dùng chung;
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực trên địa bàn tỉnh; kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm những sai sót, vi phạm, đảm bảo công tác hộ tịch, chứng
thực của UBND các cấp thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Kiểm tra, chỉ
đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu
nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành
chính.
c) Duy trì thường xuyên bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tư pháp của các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch, chứng thực.
d) Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan Tư pháp trong việc triển khai các nhiệm vụ công tác theo Luật Lý lịch
tư pháp và các văn bản hướng dẫn; Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tổng
thể triển khai Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Kế hoạch số 1652/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về
việc thực hiện Đề án cắt giảm thời gian giải quyết trong việc cấp Phiếu Lý lịch
tư pháp. Triển khai thí điểm cấp Phiếu Lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính,
đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến tại địa phương theo Quyết định số
19/QĐ-TTg ngày 08/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đăng ký hộ tịch tới
tất cả các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn; đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý hộ tịch.
e) Thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả trong trường hợp có yêu cầu bồi thường.
7. Công tác Quản
lý nhà nước về bổ trợ tư pháp
a) Làm tốt công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh
và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong các lĩnh vực: Luật sư, Công chứng,
bán đấu giá tài sản...; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp nhằm
nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong những lĩnh vực này.
b) Tiếp tục triển khai Luật Giám định
tư pháp, Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả giám định tư pháp” của tỉnh, tập
trung thực hiện các biện pháp, giải pháp để củng cố, kiện toàn, nâng cao điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan
giám định tư pháp; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các
giám định viên.
c) Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển đội ngũ Luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ luật sư;
thực hiện tốt đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và đăng ký hành
nghề của luật sư trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường triển khai thi hành Luật
Công chứng năm 2014, Nghị định số 29/2015/NĐ-CP của Chính phủ; tổ chức thanh
tra các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
đ) Tăng cường công tác phối hợp tổ chức
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ luật sư, giám định viên, công chứng viên, đấu giá viên, từng bước
đáp ứng yêu cầu xã hội hóa các hoạt động này theo tinh thần Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ Chính trị.
e) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Trợ giúp pháp lý và các văn bản liên quan; đặc biệt công tác trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC; Triển khai Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác trợ giúp pháp lý
trên địa bàn tỉnh; Triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp pháp lý giai đoạn
2016 đến 2025 trên cơ sở Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn
2015 đến 2025 và Kế hoạch của Bộ Tư pháp; Đẩy mạnh các vụ việc tham gia tố tụng,
đại diện ngoài tố tụng, hòa giải các vụ việc kiện tố tụng: Đảm bảo 100% yêu cầu
của đối tượng đều có Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên tham gia. Tập
trung tại các xã trọng điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội và các xã xa trung tâm để tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động trợ
giúp pháp lý và thực hiện trợ giúp pháp lý tại cơ sở
g) Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao
hiệu quả hoạt động của Đấu giá viên. Tiếp tục triển khai
công tác đấu giá Quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
h) Tổ chức triển
khai kế hoạch về việc thi hành Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài
viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
8. Công tác xây dựng
Ngành, đào tạo và thi đua - khen thưởng
a) Tiếp tục thực hiện Thông tư liên tịch
số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam. Sở Tư pháp phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiện toàn bộ máy của các Phòng Tư
pháp;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt
sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp và cán bộ
Tư pháp. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp tỉnh theo chuẩn mực chung của Ngành đã
được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
c) Quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW,
ngày 21-5-2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước. Tổ chức tuyên truyền nội dung Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2014. Kịp thời phát hiện,
tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến nhằm đổi mới sâu sắc công tác thi
đua, khen thưởng.
9. Về công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham
nhũng
a) Tăng cường công tác thanh tra
chuyên ngành và công tác thanh tra phòng chống tham nhũng đối với lĩnh vực hành
chính tư pháp và Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề
công chứng; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức bán đấu giá tài sản...
b) Đảm bảo công tác tiếp dân theo
đúng quy định; giải quyết kịp thời hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư, khiếu nại,
tố cáo của công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
Chủ động phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ
Tư pháp, UBND tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành
a) Sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ
làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên
cơ sở biên chế hiện có.
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp
triển khai các nhiệm vụ liên quan như: Tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật
xử lý vi phạm hành chính, Luật Chính quyền địa phương, Luật Đất đai.... Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật;
quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính...
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo phòng Tư
pháp, các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện hiệu quả
công tác Tư pháp năm 2017 trên địa bàn. Đảm bảo điều kiện về tài chính, cơ sở vật
chất và bố trí cán bộ, công chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. Định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp) theo quy định.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương tập trung thực hiện các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện, có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CPVP(4), NC;
- Lưu: VT, NC(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|