ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 582/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 22
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Thực hiện Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế, trong đó có điều chỉnh các nội dung về lý do
tinh giản (để phù hợp với các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) và độ tuổi thực hiện
tinh giản biên chế tương ứng chính sách về hưu trước tuổi hoặc thôi việc ngay (để
phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019). UBND tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tiếp theo với
các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đưa ra khỏi biên chế
những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí
sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc
diện tinh giản biên chế, đồng thời thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (HĐ68) để
nâng cao chất lượng đội ngũ; thu hút người có đức, có tài vào hoạt động công vụ
trong các cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân
trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; được tiến hành trên cơ sở rà
soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức, HĐ68 trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật; đảm bảo
chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy
định của pháp luật.
3. Từng cơ quan, tổ chức
hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải xác định tỷ lệ tinh giản
biên chế của đơn vị mình đến năm 2030. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
II. NỘI
DUNG, TRÌNH TỰ, QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1.
Quy định của pháp luật về chính sách tinh giản biên chế
- Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).
- Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).
- Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau
đây gọi tắt là Nghị định 135/2020/NĐ-CP).
- Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP).
- Văn bản hợp nhất số
01/VBHN-BNV ngày 21/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC).
- Thông tư số 31/2019/TT-BTC
ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2019/TT-BTC).
Và các văn bản hướng dẫn:
+ Công văn số
223/LĐTBXH-BHXH ngày 28/01/2021 của Bộ Lao động: Thương binh và Xã hội về việc
góp ý dự thảo văn bản triển khai Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ;
+ Công văn số
850/BTP-PLDSKT ngày 24/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ;
+ Công văn số
1456/BNV-TCBC ngày 07/4/2021 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế;
+ Công văn số
4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính
sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP .
2. Thời
điểm tinh giản biên chế
Lấy ngày 01 hàng tháng
làm thời điểm muộn nhất để tính thời gian công tác và mức lương 05 năm cuối cho
cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68 thuộc đối tượng tinh giản biên chế, đồng thời
là ngày nghỉ việc để hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Trường
hợp đặc biệt các cơ quan, đơn vị phải có báo cáo bằng văn bản gửi cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
3. Điều
kiện áp dụng chính sách tinh giản biên chế
Tại thời điểm xét tinh giản
biên chế, hồ sơ được đánh giá đáp ứng điều kiện thực hiện tinh giản biên chế nếu
đáp ứng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và các nội dung sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP , Nghị định số 143/2020/NĐ-CP , đồng thời
không thuộc diện các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế quy định tại Điều
7 Nghị định số 108/201 4/NĐ-CP
Việc xác định tuổi nghỉ
hưu thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại thời điểm xét tinh giản biên
chế của đối tượng (không xác định tuổi nghỉ hưu trong tương lai quy định tại
Phụ lục I, II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP).
Không thực hiện chính
sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng người lao động làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đủ điều kiện nghỉ hưu theo
quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội.
4.
Trình tự, quy trình và hồ sơ tinh giản biên chế
4.1. Trình tự thực
hiện tinh giản biên chế:
- Tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt chính sách tinh giản biên chế.
- Xây dựng và phê duyệt đề
án tinh giản biên chế.
- Tổ chức thực hiện xét
tinh giản biên chế.
4.2. Căn cứ quy định
về phân cấp hiện hành thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị theo quy trình:
- Thực hiện rà soát vị
trí việc làm của đơn vị, xác định đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và
xây dựng đề án tinh giản biên chế của đơn vị (không áp dụng cho UBND xã, phường,
thị trấn).
- Tổ chức họp xét tinh giản
biên chế của đơn vị.
- Lập hồ sơ tinh giản
biên chế gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
4.3. Hồ sơ tinh giản
biên chế bao gồm các loại:
(1) Tờ trình của đơn vị.
(2) Đề án tinh giản biên
chế.
(3) Biên bản họp xét tinh
giản biên chế.
(4) Danh sách theo Biểu số 1a, 1b, 1c, 1d (nếu có) và Biểu 2 ban hành kèm theo Thông tư số
31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính.
(5) Bảng tổng hợp số liệu
tinh giản biên chế.
(6) Bản chụp các văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị (không áp dụng
đối với các xã, phường, thị trấn và UBND huyện, thành phố).
(7) Đơn tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế của đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và được thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận (nếu có). Đối với các đối tượng thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ huyện ủy,
thành ủy, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quản lý thì phải có văn bản đồng ý của
cấp có thẩm quyền kèm theo.
(8) Bản chụp văn bằng
chuyên môn đào tạo và các quyết định liên quan đến lương theo ngạch, bậc, chức
vụ, chức danh, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức
chênh lệch bảo lưu (nếu có) trong 5 năm gần nhất.
(9) Bản chụp của Bản ghi
quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội
cấp.
(10) Đối với đối tượng được
hưởng chính sách tinh giản biên chế do có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên phải có bảng kê có xác
nhận của cơ quan đang sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68 về thời gian
công tác theo hồ sơ, lý lịch cán bộ (nếu có).
4.4. Thẩm định, phê
duyệt danh sách tinh giản biên chế
- Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm tổng hợp số liệu hồ sơ; phối hợp Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong
quá trình thực hiện thẩm định quy trình, điều kiện đáp ứng của các hồ sơ đề nghị
xét tinh giản biên chế (nếu có vướng mắc về quy trình, điều kiện đáp ứng của
các hồ sơ); lập danh sách đối tượng đáp ứng điều kiện tinh giản biên chế
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Tài chính chịu trách
nhiệm thẩm định về kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế sau
khi có quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế của cấp có thẩm quyền.
III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
1.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, ngành và tương đương; người
đứng đầu các tổ chức hội được giao biên chế; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68
- Triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Xây dựng đề án tinh giản
biên chế giai đoạn 2021-2030 của đơn vị; thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan;
công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản
biên chế.
- Lập hồ sơ tinh giản
biên chế của cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, ngành và tương đương; người đứng đầu
các tổ chức hội được giao biên chế thành lập Hội đồng xét tinh giản biên chế
các huyện, thành phố, cấp sở, ngành và tương đương để thực hiện xét, thẩm định
hồ sơ tinh giản biên chế của công chức, viên chức, HĐ68 thuộc phạm vi quản lý
theo phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ. Lập danh sách và
hồ sơ tinh giản biên chế của đơn vị gửi Sở Nội vụ (thẩm định về tỉnh đáp ứng
điều kiện tinh giản của hồ sơ), Sở Tài chính (thẩm định về kinh phí chi
trả chế độ).
- Căn cứ quyết định phê
duyệt danh sách đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế của cấp có thẩm
quyền và quy định phân cấp ban hành quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức,
HĐ68 thuộc thẩm quyền quản lý nghỉ hưu hoặc nghỉ việc và hưởng chính sách tinh
giản biên chế.
- Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh
giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy
định của Đảng và của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn có liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Kế hoạch này và xây dựng đề án tinh giản
biên chế theo quy định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tổng hợp số liệu hồ sơ
tinh giản biên chế theo kỳ xét; thẩm tra, rà soát các hồ sơ tinh giản biên chế (đối
với các trường hợp làm rõ tính đáp ứng điều kiện tinh giản biên chế về căn cứ
pháp lý và các yếu tố liên quan thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan,
đơn vị và đối tượng tinh giản biên chế, kết quả thẩm tra, xác minh phải được lập
bằng biên bản); thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh (phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tư pháp trong quá
trình thực hiện) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả tinh giản biên chế theo quy định.
3.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt và cấp bổ sung kinh phí chi trả chế
độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế sau khi có quyết định phê
duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cấp có thẩm quyền.
- Sau khi kết thúc đợt
chi trả, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp quyết toán
kinh phí tinh giản biên chế theo quy định.
4.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ
trong quá trình thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị xét tinh giản biên chế của
các cơ quan, đơn vị khi có vướng mắc phát sinh về căn cứ pháp lý (đối với Sở
Tư pháp); về quá trình tham gia bảo hiểm của đối tượng tinh giản biên chế,
thu bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành và giải quyết chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, HĐ68 thuộc danh sách tinh giản
biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh).
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện theo nội dung, thời gian
quy định tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu thực hiện chậm
tiến độ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch 512/KH-UBND ngày 29/11/2018 và Công văn số 4947/UBND-NCPC ngày 21/8/2020 của
UBND tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Các sở, ngành và tương đương;
- Các đơn vị SNCL thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức Hội được giao biên chế;
- UBND các huyện, thành phố;
- BHXH tỉnh;
- Lưu: VT, Thuyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|