ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU NĂM 2021
Thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trên
không gian mạng và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong tình hình hiện nay, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác Bảo vệ
bí mật nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh với những nội dung trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trên không
gian mạng và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác Bảo vệ bí mật nhà nước
trong tình hình hiện nay đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ, cán bộ
trực tiếp hoặc có điều kiện tiếp xúc bí mật nhà nước; nâng cao nhận thức của
cán bộ đảng viên về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này trong tình
hình mới, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác Bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Bám sát chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tế của từng cơ quan, ban, ngành, địa phương để triển khai các biện
pháp công tác bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước tại cơ quan, địa phương
mình.
3. Nâng cao nhận thức về phòng, chống
tấn công mạng, phát hiện và xử lý phần mềm độc hại gắn với công tác Bảo vệ bí mật nhà nước
trên không gian mạng, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vụ việc
lộ tài liệu bí mật nhà nước qua môi trường mạng.
4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho
cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ
Bảo vệ bí mật nhà nước; đề xuất biện pháp khắc phục những sơ hở, thiếu sót,
không để các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước đến từng cán bộ, công chức, viên
chức để nắm vững và thực hiện theo quy định; nâng cao nhận thức về vai trò
trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, địa phương và mọi công dân trong công
tác Bảo vệ bí mật nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, địa phương xem
đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
2. Tăng cường công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, lựa chọn cán bộ đáp ứng đủ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực làm
việc tại các bộ phận trọng yếu, cơ mật. Rà soát, tuyển chọn cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác Bảo vệ bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ gìn bí mật nhà nước
để giúp lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt các nội dung
công tác Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các
quy định của Đảng, Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài; khi ra
nước ngoài công tác, học tập, lao động..., nâng cao ý thức cảnh giác, không để
các thế lực thù địch và các loại đối tượng lợi dụng, móc nối, tuyển lựa để thu
thập bí mật nhà nước. Chủ động phòng ngừa, phát hiện các dấu hiệu, hiện tượng
liên quan đến lộ, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi chiếm đoạt, cố ý tiếp cận
trái phép bí mật nhà nước để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khẩn trương
xác minh, làm rõ, xử lý nghiêm và có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế
thấp nhất hậu quả xảy ra.
4. Thực hiện các quy định chuyển tiếp
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
a) Rà soát, phân loại bí mật nhà nước
theo thời gian và độ mật đã được xác định trước ngày 01/01/2019 để xác định thời
hạn bảo vệ tương ứng với từng cấp độ mật theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Trường hợp thời hạn Bảo vệ bí mật nhà
nước kết thúc trước thời điểm Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2020) thì các sở, ban, ngành, địa phương;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ
theo quy định tại Điều 20 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Nếu không gia hạn thì giải mật, việc giải mật bí mật nhà nước trước ngày
01/7/2020 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015
của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/01/2019 đến ngày 30/5/2021 và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Phòng An
ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh trước ngày 5/6/2021).
b) Trường hợp bí mật nhà nước đã được
xác định trước ngày 01/01/2019 không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước theo
quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước thì các sở, ban, ngành, địa phương;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh phải tiến hành giải mật theo quy
định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/7/2020 đến ngày 30/5/2021 và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Phòng An ninh
chính trị nội bộ - Công an tỉnh trước ngày 5/6/2021).
5. Chú trọng công tác Bảo vệ bí mật
nhà nước trên các mặt công tác sau:
a) Bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh
vực thông tin, truyền thông
Việc trao đổi thông tin có nội dung
thuộc bí mật nhà nước trên mạng viễn thông, internet phải được bảo mật theo quy
định của pháp luật về cơ yếu. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng Internet hoặc
mạng nội bộ (mạng LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, lưu trữ thông
tin có nội dung bí mật nhà nước.
Nghiêm cấm trao đổi thông tin thuộc
bí mật nhà nước qua điện thoại và các thiết bị liên lạc khác chưa được bảo mật
thiết bị và đường truyền. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế bảo mật, nhất
là các bộ phận trọng yếu, cơ mật; xây dựng phương án đảm bảo tuyệt đối an toàn
bí mật nhà nước trong hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính.
Quản lý chặt chẽ các thiết bị, phương
tiện kỹ thuật có chức năng lưu trữ thông tin (USB, thẻ nhớ...), các phương tiện
có nguồn gốc nước ngoài, không rõ xuất xứ (biếu tặng, nhập khẩu...) được trang
bị cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp xúc với bí mật nhà nước để phòng
ngừa hoạt động thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
phương án bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin gắn với công tác Bảo vệ bí mật
nhà nước; quy trình phòng, chống tấn công mạng, phát hiện và xử lý mã độc; quy
trình ứng phó, khắc phục sự cố, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng cho các hệ
thống mạng thông tin do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, vận hành; bố trí
cán bộ phụ trách về an ninh mạng theo dõi tình hình an ninh mạng, an toàn thông
tin của cơ quan, đơn vị, địa phương; triển khai các biện pháp kiểm soát, giám
sát an ninh mạng, an toàn thông tin; tập hợp báo cáo về UBND tỉnh (qua phòng An
ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh) khi phát hiện lộ, mất bí mật nhà nước xảy
ra trong hệ thống mạng thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương, hoạt động tấn
công mạng, lây nhiễm mã độc, sự cố, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
b) Bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh
vực báo chí, xuất bản
Quản lý chặt chẽ việc trao đổi, cung
cấp thông tin cho báo chí, xuất bản và các phương tiện thông tin đại chúng. Việc
viết và xuất bản hồi ký, tự truyện phải chấp hành các quy định của pháp luật về
Bảo vệ bí mật nhà nước và Luật xuất bản. Nghiêm cấm cung cấp thông tin, tài liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước để đăng tải trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên
các Website. Thực hiện nghiêm Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các
cơ quan hành chính Nhà nước.
c) Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan
hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm
phán, ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật với tổ chức,
cá nhân nước ngoài, các ban, ngành địa phương phải chuẩn bị kỹ về nội dung, thực
hiện đúng chương trình được phê duyệt. Việc mang tài liệu có nội dung bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước hoặc nước ngoài phải
thực hiện nghiêm theo quy định tại Điều 14, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Điều
5, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
d) Những cán bộ, công chức, viên chức
tiếp cận, nắm giữ, quản lý bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ
hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước
Phải bàn giao lại toàn bộ tài liệu, hồ
sơ có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan có thẩm quyền quản lý; cam kết bằng
văn bản không tiết lộ bí mật nhà nước mà mình nắm giữ.
6. Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước
thuộc các lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, các cơ quan, ban,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về xác định độ mật, sử
dụng đúng, đủ các mẫu dấu theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ
Công an về ban hành biểu mẫu phục vụ
trong công tác Bảo vệ bí mật nhà nước. Nơi lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước phải được trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết đê đảm bảo an toàn;
xây dựng hệ thống sổ sách ghi nhận việc gửi, nhận tài liệu thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác Bảo vệ bí mật nhà nước theo định kỳ hoặc đột xuất, kịp thời phát hiện những
sơ hở thiếu sót để chấn chỉnh; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
tập thể, cá nhân và người đứng đầu nếu làm lộ, làm mất bí mật nhà nước.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Công an tỉnh
Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về Bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác Bảo vệ
bí mật nhà nước tại các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong tỉnh (dự kiến
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về Bảo vệ bí mật
nhà nước tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh vào quý III
năm 2021); đề xuất UBND tỉnh quyết định kinh phí phục vụ công tác Bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với Công an tỉnh làm tốt
công tác phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác Bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
công tác Bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác Bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
về viễn thông - Internet, giám sát nguy cơ tấn công mạng, kiểm soát các trang
tin, cổng thông tin điện tử của tỉnh đăng tải thông tin bí mật nhà nước.
6. Các sở, ban,
ngành, địa phương và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Tổ chức thực hiện công tác Bảo vệ bí
mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành; phối hợp với các đơn vị chức năng trong công tác thanh tra, kiểm
tra khi có yêu cầu; đồng thời đảm bảo nguồn lực thực hiện công tác Bảo vệ bí mật
nhà nước trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch này các sở, ban,
ngành, địa phương, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện. Kết quả triển khai, báo cáo về UBND tỉnh (qua
Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, số 15 Trường Chinh, phường Phước
Trung, thành phố Bà Rịa) trước ngày 10/4/2021. Định kỳ 01 năm (trước ngày
30/11) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
để theo dõi, chỉ đạo.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Công an,
Thường trực Tỉnh ủy theo quy định./.
Nơi nhận:
- Cục A03-BCA (b/c);
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, PCNC, CAT-ANCTNB (70b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|