ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Bình Định, ngày 24 tháng 06 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA TỈNH
Chỉ số quản trị và
hành chính công (PAPI) là Bộ chỉ số đo lường, đánh giá tính hiệu quả về quản trị
và hệ thống hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, dựa trên kết quả khảo sát lấy ý
kiến về sự hài lòng của người dân đối với hiệu quả công tác điều hành, thực thi
chính sách, cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo kết quả công bố Chỉ số PAPI năm
2018 của tỉnh ở nhóm thấp nhất, với tổng số 41,04/80 điểm.
Để cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng
cao Chỉ số quản trị và hành chính công của tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh, góp phần
xây dựng bộ máy hành chính công khai, minh bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
nhất là chính quyền cấp cơ sở, góp phần nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời
gian tới.
b) Cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI
của tỉnh năm 2019 và những năm tiếp theo, PAPI của tỉnh đứng ở nhóm trung bình
cao trở lên.
c) Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan nhà nước và mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số
PAPI của tỉnh trong các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao
Chỉ số PAPI phải thực hiện đồng bộ với
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và gắn
với Chương trình hành động của Tỉnh ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020.
b) Kế hoạch phải được triển khai đồng bộ ở các cấp chính quyền, có sự kết hợp chặt chẽ với công tác cải
cách hành chính, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng
cố lòng tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
tham gia của người dân ở cấp cơ sở
a) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết,
được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổ chức
các mô hình tự quản để đảm bảo trật tự an toàn xã hội;
phát huy tốt vai trò của Ban Thanh tra nhân dân và Ban
Giám sát đầu tư cộng đồng. Đồng thời, các cơ quan nhà nước
phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân
tham gia vào các công việc của địa phương như: Huy động nhân dân đóng góp vật chất, nhân công cùng tham gia các đề án phát triển, dự án đầu
tư của địa phương; tham gia xã hội hóa về giáo dục, y tế,
chăm sóc người có công và đối tượng bảo trợ xã hội; cùng tham gia bảo vệ, giữ
gìn vệ sinh môi trường...
b) Thực hiện việc bầu cử chức danh
Trưởng thôn, Trưởng khu phố và các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố định kỳ bảo
đảm công khai, minh bạch, dân chủ, đúng luật.
c) Các ngành, các cấp tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Thực hiện tốt
việc công khai, minh bạch đối với các nội dung quy định tại Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ở xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện quy
trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hằng năm đúng
quy định, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định tại Quyết định
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và quy định hiện hành,
công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa
thôn, tổ dân phố, xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định
về chính sách cho hộ nghèo.
b) Thực hiện đúng các quy định về
công khai, minh bạch thu chi ngân sách cấp xã. Việc công khai phải cụ thể, chi
tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người
dân có thể tiếp cận và giám sát, phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức và
nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử
lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định
về quản lý tài chính, tài sản công.
c) Các dự án về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân sở tại.
Thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung
giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và tại trụ sở UBND cấp xã; kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hoặc khung giá đất; công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng
đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất; công khai kế hoạch đầu tư của các dự án
trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
d) Thông qua Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Định, Đài truyền thanh cấp huyện, hệ thống Đài truyền thanh cấp xã để
công khai, minh bạch thông tin đến người dân về danh sách hộ nghèo, thu, chi
ngân sách cấp xã, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù.
3. Nâng cao trách
nhiệm giải trình với người dân
a) Thực hiện tốt Quy chế số 06-QC/TU
ngày 14/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành quy chế đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp với Nhân dân trên địa bàn tỉnh; trong
đó chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh phải thường xuyên tổ chức đối thoại
với Nhân dân.
b) Thực hiện tốt công tác dân vận
chính quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân
của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực
hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khúc mắc,
khiếu nại, tố cáo của công dân.
c) UBND các cấp cần chủ động tương
tác tích cực với người dân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc bất thường
để nâng cao trách nhiệm giải trình trực tiếp với người
dân. Thực hiện tốt Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư, trong đó có các quy định về sự
tham gia giám sát của cộng đồng, đặc biệt là các Ban Giám
sát đầu tư cộng đồng.
d) Phát huy vai trò và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn.
đ) Thường xuyên tập huấn để nâng cao
kỹ năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư
cộng đồng; tạo cơ chế thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội.
e) Thực hiện tốt Luật tiếp công dân
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền
địa phương các cấp trong tỉnh.
g) Thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành; thường xuyên tổ chức đối thoại
với nhân dân theo quy định.
4. Đẩy mạnh kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng
bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết, thực hiện và người
dân giám sát, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa
phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt việc bảo vệ người dân khi tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm
các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai
báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hằng năm của tỉnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Đảm bảo công khai, minh bạch và
công bằng trong tuyển dụng công chức, viên chức; giám sát và ngăn chặn các hành
vi nhận tiền ngoài quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công
chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi khi
làm thủ tục hành chính cho người dân, sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân.
c) Phát huy vai trò của Nhân dân, các
tổ chức xã hội và cơ quan thông tấn, báo chí trong việc tố giác các hành vi
tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Tổ chức khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong
lĩnh vực y tế, giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân.
đ) Đổi mới hình thức và nâng cao chất
lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tuyển
dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập.
5. Tập trung cải
cách thủ tục hành chính
a) Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng
công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; rà
soát, hoàn thiện và kịp thời công bố, công khai, minh bạch các thủ tục hành
chính, quy định hành chính; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm
rà, không cần thiết. Trước mắt, tập trung vào rà soát thủ tục hành chính mà người
dân chưa hài lòng thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, thuế, tư pháp,
chính sách xã hội... Kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định
về thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa và trên Trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Công khai, minh bạch phí dịch vụ;
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng hẹn; khi có
thay đổi về thời hạn trả kết quả phải thông báo cho người
làm thủ tục, việc thông báo phải được thực hiện trước khi hết thời hạn cũ.
c) Tập trung nguồn lực đầu tư cho Bộ
phận Một cửa các cấp, nhất là cấp xã; nâng cao năng lực và kỹ năng ứng xử cho đội
ngũ công chức cấp xã trong cung ứng dịch vụ cho người dân, nâng
cao chất lượng hoạt động của Bộ phận Một cửa; khắc phục triệt để tình trạng nhận
hồ sơ không phiếu hẹn, không giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ nhưng không
nêu rõ lý do bằng văn bản, để cá nhân, tổ chức đi lại nhiều lần; thực hiện cơ
chế liên thông để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ
tục hành chính.
d) Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về thủ tục hành chính.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất
lượng hoạt động của Bộ phận Một cửa, nhất là trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ
tục hành chính cho người dân, tổ chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức: tăng số lượng các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ công
a) Về cung cấp dịch
vụ y tế công lập:
- Tăng cường tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện
có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng các trạm y tế
tuyến xã, cơ sở y tế tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe
ban đầu với chi phí phù hợp, hiệu quả cao, góp phần thực
hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang
thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng
cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ
phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ.
b) Về nâng cao
chất lượng giáo dục:
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia ở các cấp học.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức.
- Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của các em học sinh.
c) Về cải thiện
cơ sở hạ tầng căn bản:
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo
cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của
người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn điện.
- Nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường ở
nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
- Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải, nước thải.
d) Về an ninh,
trật tự trên địa bàn khu dân cư:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm,
phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các
loại tội phạm mới.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
7. Nâng cao hiệu
quả về quản trị môi trường
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
trong quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường, khắc phục
các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội, gây lãng phí, thất thoát nguồn lực đất nước, gây bức xúc xã hội; tăng cường đối thoại,
phối kết hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; kết nối trong việc tổng
hợp số liệu báo cáo môi trường, chia sẻ thông tin, dữ liệu số liệu về môi trường; kết nối về hệ thống quan trắc môi trường.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà nước
để người dân cùng tham gia giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên
khoáng sản và môi trường. Hình thành các loại hình tổ chức
đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường. Chú trọng
xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các
mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư, nhất là ở khu vực nông
thôn. Phát triển các phong trào quần chúng, vận động nhân dân tích cực tham gia
bảo vệ môi trường. Phát hiện và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường; gắn nội dung bảo vệ môi trường với
phong trào Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. Tổ chức tốt việc tham vấn cộng
đồng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức
và cộng đồng tham gia, trong đó tập trung đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải
rắn tập trung, nước thải sinh hoạt tập trung; khắc phục, cải tạo hồ, ao, kênh,
mương, sông chảy qua các đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm,
khu vực bị nhiễm độc hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật... Chú trọng việc hoàn thiện
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, xã hội hóa hoạt
động bảo vệ môi trường.
8. Đẩy mạnh quản
trị điện tử
a) Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện
tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng cung cấp thông
tin của cổng thông tin và các trang thông tin điện tử;
tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4.
c) Quản lý thống nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật; đảm bảo sự ổn định của tốc độ đường
truyền mạng từ cấp xã tới cấp tỉnh; nâng cấp, kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh với các Cổng dịch vụ công quốc gia, các cơ sở dữ
liệu quốc gia, chuyên ngành.
(Chi
tiết các nhiệm vụ cụ thể kèm theo Kế hoạch)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên
cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình.
2. Sở Nội
vụ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI; tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích, đánh giá những mặt làm được,
những mặt còn hạn chế để có giải pháp khắc phục kịp thời,
giúp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời gian tới,
báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, đôn đốc, định hướng Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Định và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin,
bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân
biết, giám sát.
4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giám sát và phản
biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh; tổ
chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, công tác tổ chức đối thoại
giữa cấp ủy đảng, chính quyền với nhân dân, góp phần nâng cao trách nhiệm giải
trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện tốt Kế
hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng và các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Đài PT và TH, Báo Bình Định;
- LĐVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
BẢNG
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch
số: 53/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Số
TT
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
1.1
|
Tăng cường thông tin, tuyên truyền
về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề
mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện.
|
Sở
Tư pháp; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
cơ quan thông tấn báo chí
|
Định
kỳ hằng quý
|
1.2
|
Tuyên truyền, vận động người dân
tham gia bầu cử trực tiếp Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố và các chức danh
khác ở cơ sở.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Trước
và trong quá trình bầu cử
|
1.3
|
Công khai các khoản đóng góp tự
nguyện tại địa phương
|
UBND
cấp xã
|
|
Định
kỳ hằng quý
|
1.4
|
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở.
|
Sở Nội
vụ, UBND cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
2.1
|
Công khai đối tượng thuộc diện hộ
nghèo, danh sách hộ nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo quy
định hiện hành.
|
UBND
cấp xã
|
|
Hằng
năm
|
2.2
|
Công khai, minh bạch thu chi ngân
sách cấp xã.
|
UBND
cấp xã
|
|
Định
kỳ hằng quý
|
2.3
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Ngay
khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
2.4
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND cấp huyện
|
Ngay
khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
2.5
|
Công khai Bảng
giá đất khi được UBND tỉnh ban hành.
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Ngay
khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
3
|
Trách
nhiệm giải trình với nhân dân
|
3.1
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết có hiệu quả những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Thường
xuyên
|
3.2
|
Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP,
ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà
nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Theo
quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
|
3.3
|
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã,
phường, thị trấn.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thanh tra cấp huyện, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện
|
Mỗi
năm 01 lần
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều
hình thức.
|
Sở
Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các cơ
quan có liên quan
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y
tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa
chất lượng phục vụ người dân.
|
Sở Nội
vụ; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Hằng
Năm
|
4.3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nội
vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Thường
xuyên
|
5
|
Thủ tục hành chính
|
5.1
|
Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm
vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm
thời gian và chi phí tuân thủ TTHC.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Theo
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
5.2
|
Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ
các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử.
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Thường
xuyên
|
5.3
|
Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC
cho người dân, tổ chức. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, trang bị kỹ
năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực giải quyết
các nhiệm vụ được giao.
|
Các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Sở Nội
vụ
|
Thường
xuyên
|
5.4
|
Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trách nhiệm của
cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC.
|
Văn phòng
UBND tỉnh; Sở Nội vụ; UBND cấp huyện.
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Thường
xuyên
|
5.5
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức.
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Thường
xuyên
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
6.1
|
Tăng cường tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia
bảo hiểm y tế.
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
6.2
|
Nâng cao chất lượng các bệnh viện
công lập tuyến huyện. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các
bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ y,
bác sỹ.
|
Sở Y
tế
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
6.3
|
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức.
|
UBND
cấp huyện; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp xã
|
|
6.4
|
Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn. Đầu tư mở rộng hệ thống cung
cấp nước sạch. Cung cấp nước đạt chất lượng, đủ lưu lượng phục vụ nhân dân.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
6.5
|
Tham mưu các giải pháp nhằm đảm bảo
cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện
phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Công Thương, Điện lực Bình Định
|
|
|
6.6
|
Từng bước thực hiện bê tông hóa các
tuyến đường còn lại ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh
doanh của nhân dân.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
Các
cơ quan có liên quan
|
|
6.7
|
Thực hiện tốt các chương trình, mục
tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; quan tâm xây dựng, củng cố các tổ chức nòng cốt làm công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ
sở; phát huy hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư...,
không để phát sinh diễn biến phức tạp hoặc tạo thành điểm nóng về an ninh trật
tự tại địa phương.
|
Công
an tỉnh; Công an cấp huyện; Công an cấp xã
|
|
Thường
xuyên
|
7
|
Quản trị môi trường
|
7.1
|
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện
thông tin và truyền thông cũng như hoạt động giáo dục pháp luật về môi trường.
Xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy,
cách làm, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Thường
xuyên
|
7.2
|
Tăng cường thanh, kiểm tra tình
hình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; việc chấp hành
pháp luật về môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung gây ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan
|
|
7.3
|
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan
|
|
7.4
|
Xây dựng và thực hiện quy ước,
hương ước, cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về môi trường
của cộng đồng dân cư, nhất là ở khu vực nông thôn.
|
UBND
cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
|
7.5
|
Quản lý, giám sát chặt chẽ các dự
án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao khu vực ven biển; phòng ngừa các sự cố gây ô nhiễm môi trường
trên biển; giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm biển, hải đảo,
nhất là rác thải nhựa đại dương.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Thường
xuyên
|
8
|
Quản trị điện tử
|
8.1
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
1296/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh về việc thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
8.2
|
Thường xuyên cập nhật thông tin
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; thực hiện quản lý
thống nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo quy định của
pháp luật.
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
8.3
|
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin và đảm bảo sự ổn định của tốc độ đường truyền mạng từ cấp xã tới
cấp tỉnh; nâng cấp, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Cổng Dịch vụ công,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với các Cổng Dịch
vụ công quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; đảm bảo trên địa
bàn tỉnh chỉ có duy nhất một Cổng Dịch vụ công áp dụng thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|