BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5044/KH-BHXH
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 15/7/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông
tin;
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch triển
khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin (sau đây gọi là Luật) của ngành Bảo hiểm
xã hội như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung, công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam (BHXH Việt Nam), Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(BHXH tỉnh, thành phố) trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật trong lĩnh vực
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); bảo
đảm tính đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam (các đơn vị), BHXH các tỉnh, thành phố, giữa BHXH Việt Nam
với các cơ quan liên quan trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi
hành Luật Tiếp cận thông tin trong toàn Ngành.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách
nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các đơn vị, BHXH tỉnh, thành
phố trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn
thành công việc.
b) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa
các đơn vị trong việc triển khai thi hành Luật.
c) Có lộ trình cụ thể để đảm bảo sau ngày
01/7/2018, Luật được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
II. Nội dung
1. Phổ biến nội dung Luật Tiếp
cận thông tin tới công chức, viên chức toàn Ngành
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: các đơn vị, BHXH tỉnh, thành phố,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân.
- Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2017.
2. Xây dựng quy chế nội bộ của
cơ quan để thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận
thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng, các đơn vị có liên
quan và BHXH tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2017.
3. Vận hành cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin
a) Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử
a.1) Vận hành cổng thông tin điện tử
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Truyền thông, Văn
phòng, BHXH tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các
đơn vị có liên quan.
a.2) Vận hành trang thông tin điện tử
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Truyền thông, BHXH tỉnh,
thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Công nghệ thông tin,
Văn phòng, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên
quan.
a.3) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Rà soát, phân loại, lập danh mục các thông tin
phải được công khai và thông tin không được công khai; xây dựng, vận hành cơ sở
dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp, không cung cấp; duy trì,
lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin do cơ quan mình tạo ra.
b.1) Rà soát, phân loại, lập danh mục các thông tin
phải được công khai và thông tin không được công khai
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng, BHXH tỉnh, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Truyền thông, BHXH tỉnh,
thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
b.2) Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà
cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp, không cung cấp
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin,
BHXH tỉnh, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Truyền thông, BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b.3) Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông
tin do cơ quan BHXH tạo ra
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Truyền thông, BHXH tỉnh,
thành phố
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Công nghệ thông tin,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Số hóa các văn bản, hồ sơ, tài liệu và kết nối với
mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập thông tin dễ dàng từ các hệ thống
khác nhau nhằm tăng cường cung cấp thông tin qua mạng điện tử.
c.1) Số hóa các văn bản, hồ sơ, tài liệu
- Đơn vị chủ trì:
+ Số hóa hồ sơ hưởng BHXH, hồ sơ hành chính nghiệp
vụ của cơ quan BHXH: Trung tâm Lưu trữ.
+ Số hóa hồ sơ hành chính nghiệp vụ của BHXH tỉnh,
thành phố: BHXH tỉnh, thành phố
+ Số hóa văn bản, tài liệu: Văn phòng, BHXH các tỉnh,
thành phố
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Công nghệ thông tin,
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên quan.
c.2) Kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có
thể truy cập thông tin dễ dàng từ các hệ thống khác nhau nhằm tăng cường cung cấp
thông tin qua mạng điện tử
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin,
BHXH tỉnh, thành phố
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Truyền thông, BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân và các đơn vị có liên quan
c.3) Thời gian hoàn thành:
- Đối với các thông tin đã được tạo ra trước thời điểm
Luật Tiếp cận thông tin có hiệu lực: tiến hành số hóa theo quy định của pháp luật
về lưu trữ và lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Đối với các thông tin được tạo ra sau khi Luật Tiếp
cận thông tin có hiệu lực: thường xuyên số hóa và ngay sau khi thông tin được tạo
ra.
4. Rà soát, kiện toàn, bố trí hợp
lý đơn vị, bộ phận hoặc người làm đầu mối cung cấp thông tin
Rà soát đội ngũ công chức, viên chức để có biện
pháp bố trí bộ phận hoặc cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực, trình độ làm
đầu mối cung cấp thông tin; ưu tiên bố trí những người có kinh nghiệm làm công
tác pháp luật hoặc/và tin học.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, Trung tâm Công nghệ
thông tin, các đơn vị có liên quan, BHXH tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2017.
III. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc BHXH các tỉnh,
thành phố, Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng, Giám đốc BHXH Công an nhân dân trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, chủ động, tích cực triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu
quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
và hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện theo Kế hoạch.
b) Báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về BHXH Việt
Nam (qua Vụ Pháp chế): Báo cáo thực hiện tại thời điểm hoàn thành nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp và BHXH Việt
Nam.
3. Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên
quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo
đúng tiến độ và báo cáo Tổng Giám đốc kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch của các đơn vị thuộc
hệ thống BHXH Việt Nam được BHXH Việt Nam giao trong dự toán chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
yêu cầu các đơn vị và BHXH các tỉnh, thành phố kịp thời phản ánh về BHXH Việt
Nam (qua Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Tổng Giám đốc (để báo cáo);
- Các Phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc;
- BHXH các tỉnh, thành phố;
- BHXH Bộ Quốc phòng;
- BHXH Công an nhân dân;
- Lưu: VT, PC (5).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Đình Liệu
|