ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5034/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
29 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CẢI
THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Báo cáo số 128/BC-UBND ngày 16/5/2023 của
UBND tỉnh Bình Dương về kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm
2022, nhiệm vụ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Thông báo số 220/TB-UBND ngày 15/6/2023 của
UBND tỉnh về ý kiến kết luận và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Võ Văn Minh tại
cuộc họp nghe Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023;
Xét đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn
số 1743/SKHĐT-TH ngày 30/6/2023 về việc tham mưu dự thảo Kế hoạch cải thiện,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn
2023 - 2025 và Thông báo số 287/TB-UBND ngày 28/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo kết quả điều tra, công bố của Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (gọi tắt là Chỉ số PCI) năm 2022 của
tỉnh Bình Dương đã có sự giảm điểm đáng kể, đạt 65,13 điểm (giảm 4,48 điểm), xếp
thứ 36 trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước (giảm 30 bậc so với năm 2021).
Nhằm cải thiện chỉ số PCI, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của chính quyền, nhất là người đứng đầu đối với chất lượng điều
hành kinh tế của tỉnh trên 10 lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của các Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, góp phần tạo dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi, an toàn; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải
thiện, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục đích
- Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng
điều hành kinh tế, nỗ lực trong cải cách hành chính, nhằm đồng hành cùng Doanh
nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển kinh doanh, tạo điều kiện thu
hút nhiều doanh nghiệp đến với Bình Dương, góp phần đưa Bình Dương vào nhóm 10
các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số PCI.
- Tăng cường sự phối hợp, nâng cao tính chủ động,
hiệu quả trong quản lý điều hành, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp của các cơ
quan nhà nước; các Sở, ban, ngành, địa phương; hướng đến sự hài lòng của người
dân và doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ).
- Phát huy vai trò của mọi tầng lớp doanh nghiệp,
nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, của mỗi
cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong công cuộc nỗ lực cải thiện và
duy trì một cách bền vững Chỉ số PCI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ, kịp
thời, có trọng tâm, trọng điểm; xác định nhiệm vụ cụ thể, phân công trách nhiệm
rõ ràng đối với của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện; thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu được phân công thực hiện, theo
dõi;
- Xác định chỉ số PCI là sự cập nhật, phản ánh rõ
nét nhất đối với những chuyển biến thay đổi trong môi trường kinh doanh từ góc
độ Doanh nghiệp để có sự quan tâm, chủ động tham mưu điều chỉnh kế hoạch, kịp
thời đồng hành Doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện giúp Doanh nghiệp dễ dàng trong
liên hệ, trao đổi, phản ánh vướng mắc; đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp,
thân thiện trong tiếp nhận, hướng dẫn; tích cực, hiệu quả trong hỗ trợ giải quyết,
từng bước xây dựng, củng cố niềm tin giữa các cấp chính quyền và cộng đồng
doanh nghiệp;
- Hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển hệ
sinh thái kinh doanh thân thiện với môi trường.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Chỉ số Gia nhập thị trường
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tiếp tục tập trung cải cách thủ tục hành chính với
trọng tâm là tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm đơn
giản hoá thủ tục, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập,
thay đổi, bổ sung trong đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư,...;
nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tính công khai, minh bạch trong tiếp nhận,
xử lý, tham mưu UBND tỉnh trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.(đảm bảo
hướng dẫn cụ thể, hướng dẫn 01 lần và giải quyết hồ sơ đúng hạn);
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các đơn vị có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, đảm bảo kết nối,
liên thông trong thực hiện thủ tục về khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị
cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ hướng dẫn doanh nghiệp khi nộp hồ sơ tại
bộ phận một cửa Trung tâm Hành chính tỉnh để hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn Doanh
nghiệp ứng dụng các hình thức đăng ký mới hiệu quả hơn.
b) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức
công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chất lượng phục vụ của
công chức, viên chức tại bộ phận một cửa với tinh thần thân thiện, nhiệt tình,
chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tụy, sẵn sàng hỗ trợ, giải quyết thủ tục nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thực hiện
nghiêm Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
c) Trung tâm hành chính công:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành công khai
đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính (TTHC), các khoản phí, lệ phí tại bộ phận
một cửa tỉnh; triển khai thực hiện các nội dung thuộc Đề án đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (đánh giá năng
suất, đánh giá chất lượng, số hóa hồ sơ, số hóa kết quả giải quyết TTHC, cập nhật
dữ liệu lần đầu để khai thác dữ liệu, không nhận hồ sơ giấy đối với những TTHC
có đủ điều kiện...); triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC được ban hành tại Quyết
định số 3287/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh. Thống kê danh mục các hồ sơ
doanh nghiệp nộp làm thủ tục tại bộ phận một cửa, danh mục hồ sơ trả lại để
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng Lãnh đạo các sở, ngành theo dõi, chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn kịp thời.
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
- Tăng cường xây dựng hình ảnh về một trung tâm
hành chính công phục vụ, tạo môi trường thân thiện, thoải mái, chuyên nghiệp,
hiệu quả; từng bước hình thành bản sắc văn hóa trung tâm hành chính công tỉnh,
nâng tầm chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí công chức, viên chức trực tại bộ phận một
cửa cần phải lựa chọn công chức, viên chức có năng lực, chuyên nghiệp, am hiểu
về chuyên môn để hướng dẫn thủ tục đầy đủ, rõ ràng và phải có thái độ phục vụ
nhiệt tình, thân thiện, ... đối với người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư (hướng
dẫn cụ thể, hướng dẫn 01 lần và trả hồ sơ đúng hẹn). Thực hiện văn hóa công
sở, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đồng
thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn kịp thời, đầy đủ cho người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện,
giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian, quy trình thủ tục theo quy định.
- Tập trung nguồn lực (nhân sự, phương tiện máy
móc thiết bị,...) đảm bảo xử lý hồ sơ thủ tục hành chính đúng thời gian,
trình tự, thủ tục theo quy định; thường xuyên rà soát, cải cách thủ tục hành
chính, công khai kịp thời trên các cổng thông tin điện tử.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền
số, hỗ trợ có hiệu quả cho các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành
chính trực tuyến, tăng cường chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trực tuyến, bưu chính công ích.
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện
cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp trong quản lý,
tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất
đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất.
- Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số
về đất đai nhằm nhanh chóng đưa vào khai thác, phục vụ tốt công tác quản lý nhà
nước về đất đai; thường xuyên cập nhật nhằm đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, kịp
thời, mở rộng chia sẻ thông tin, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng trong
tiếp cận, khai thác sử dụng.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính về đất
đai, trong đó ưu tiên ứng dụng thành quả chuyển đổi số, nhằm đảm bảo rút ngắn
thời gian xử lý hồ sơ theo quy định; đồng thời nâng cao chất lượng, tính chuyên
nghiệp, sự thân thiện, nhiệt tình, sẵn sàng phục vụ, hỗ trợ của đội ngũ cán bộ
công chức, từ đó tạo sự hài lòng, đồng thuận của doanh nghiệp.
- Kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc của
Doanh nghiệp liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường; nâng cao chất lượng
tham mưu xây dựng đơn giá đất tỉnh phù hợp với sự thay đổi của thị trường, kịp
thời tham mưu điều chỉnh khi có biến động lớn, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa
Nhà nước, và người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phát huy
dân vận cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giải tỏa đền bù, tháo
gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ, từ đó tiết kiệm thời gian và kinh phí trong thực
hiện các dự án.
b) Cục Thuế tỉnh: đẩy nhanh việc kê khai, nộp thuế
trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
3. Chỉ số Tính minh bạch
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp và công
khai kịp thời các thông tin về quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch đầu tư
công, kế hoạch vốn ngân sách, quy hoạch ngành, lĩnh vực, danh mục dự án thu hút
đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư... trên Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương và Trang thông tin
điện tử của tỉnh.
b) Sở Xây dựng:
- Khẩn trương lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với các dự án quan trọng do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao; hướng dẫn chủ đầu tư lập các thủ tục triển khai thực hiện dự án
theo đúng chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch chi tiết
được duyệt.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên
địa bàn theo phân cấp để xác định phương án kiến trúc phù hợp với quy định.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu
chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng theo các quy định hiện hành; điều chỉnh, rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định các đồ án
quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng.
c) Sở Tư pháp: phối hợp với các sở, ban, ngành rà
soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói
riêng.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền sử dụng Cổng Thông tin
điện tử tỉnh cho doanh nghiệp và người dân sử dụng; bên cạnh đó, nâng cao chất
lượng Cổng Thông tin điện tử tỉnh cả về nội dung, hình thức, bố cục bài viết,
hiệu quả chuyên mục trao đổi, hỏi đáp để kịp thời tiếp nhận và tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số một cách tổng thể,
toàn diện, có mô hình hoạt động được thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và
công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp chính quyền lên môi trường số, đảm bảo
an toàn thông tin; nghiên cứu triển khai ứng dụng phát triển đô thị thông minh.
- Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022; đẩy mạnh
xây dựng, khai thác CSDL, mở rộng chia sẻ giúp người dân, doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận.
e) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
- Tiếp tục triển khai mở rộng ứng dụng dịch vụ thuế
điện tử, các dịch vụ công điện tử để hỗ trợ người nộp thuế. Thực hiện cơ chế một
cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế,
tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện các TTHC về đất đai với các
thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện các TTHC, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện
thủ tục về thuế, hải quan; tiến hành thanh, kiểm tra thuế phù hợp với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp địa phương; tăng cường giao dịch điện tử trong thanh
tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ
liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng thông tin điện tử của Cục
Thuế và Cục Hải quan.
g) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng quy định; thực hiện nghiêm công tác phòng chống tham
nhũng, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu.
- Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện công
khai 100% thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) với các nội dung về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh và các văn bản quy phạm phát luật,
các thủ tục hành chính, chủ trương, định hướng thu hút đầu tư, các chính sách
ưu đãi cho doanh nghiệp và các thông tin khác mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm
phải cung cấp theo quy định pháp luật tới các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi họ
có yêu cầu.
- Đa dạng hình thức, thông tin tuyên truyền, đảm bảo
có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện tối đa để cộng đồng doanh nghiệp, các
hiệp hội tham gia phản biện các cơ chế, chính sách của nhà nước có liên quan đến
doanh nghiệp.
4. Chỉ số Chi phí thời gian và
chỉ số Chi phí không chính thức
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát,
đánh giá các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, kịp thời đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hay loại bỏ các thủ tục chồng chéo, không cần thiết; tích hợp, cắt
giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ có nội dung thông tin trùng lắp;
đẩy mạnh chuyển đổi số và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành,
UBND cấp huyện tăng cường thanh tra công vụ, thanh tra trách nhiệm của các đơn
vị và cán bộ công chức trong việc giải quyết, hướng dẫn thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đảm bảo
thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg , ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; kế thừa kết quả
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; không thực hiện lại các nội dung trong phạm vi
đã được thanh, kiểm tra, kiểm toán trước đó trên tinh thần mỗi doanh nghiệp chỉ
thực hiện 01 lần/năm và chỉ thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm hoặc
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng, tổ chức thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu
UBND tỉnh các chủ trương, giải pháp nhằm cải thiện nâng cao Chỉ số đánh giá về
phòng chống tham nhũng (PACA), nhất là các chỉ số, tiêu chí có liên quan đến bộ
chỉ số PCI.
c) Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Tòa án nhân
dân các cấp: nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp trong công tác thanh, kiểm
tra; tăng cường quản lý, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm nếu có đối
với hành vi nhũng nhiễu, gây khó cho doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử. Chuẩn hoá, điện tử hoá quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ, trao đổi
văn bản trên môi trường mạng; số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính để
nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Nâng
tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh trên tổng số thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền. Đẩy mạnh thực hiện
thu phí, lệ phí bằng thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cập nhật, thống kê thủ tục hành chính mới ban
hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ để kịp thời dự thảo
quyết định công bố theo đúng quy định. Kịp thời trình phê duyệt quy trình nội bộ
và tổ chức thực thi các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố. Công khai
đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các thủ tục hành chính, khoản phí, lệ phí tại
nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời đăng tải
đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ qua, đơn vị đảm bảo dễ tìm, rõ ràng,
chính xác và đầy đủ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập,
hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính để tăng tỷ lệ hồ sơ hợp lệ
ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp
nhất.
- Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định; chú trọng
công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác
tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo
cơ hội hình thành tiêu cực, nhũng nhiễu.
5. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
a) Sở Công thương: phối hợp với các cơ quan có liên
quan triển khai tốt công tác truyền thông, khen thưởng và hoạt động xúc tiến, gặp
gỡ hiệp hội, ngành hàng định kỳ hàng quý (hoặc tháng) theo phương thức đồng tổ
chức cùng các Hiệp hội, ngành hàng để gặp gỡ doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài tạo sự bình đẳng trong đối thoại.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quá trình triển khai các chính sách hỗ
trợ, cũng như trong cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính, các
vướng mắc, khó khăn giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ.
6. Chỉ số Tính năng động của
chính quyền tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở,
ban, ngành có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá mức độ hoàn thành
các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cho các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt
chú trọng các nhiệm vụ liên quan đến tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng các mô
hình mới để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ gặp gỡ, đối thoại cùng doanh
nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh, trao đổi, kịp thời hỗ trợ, nâng cao hiệu
quả tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để nâng cao tính chủ động giải quyết công
việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng động, sáng tạo trong thực thi chính
sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp: phối hợp với các sở, ban, ngành rà
soát và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn; sửa đổi, bổ
sung, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói
riêng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giải
quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thường xuyên
thông tin tuyên truyền về các quy định, chính sách của Trung ương và của tỉnh đến
các doanh nghiệp; cung cấp đường dây nóng nhằm giúp doanh nghiệp thuận tiện
trong việc liên hệ khi cần; đa dạng các hình thức giữ liên lạc (điện thoại,
zalo, email,...) với doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, kịp thời sàng lọc, chia nhóm vấn đề, tham mưu UBND tỉnh
tổ chức các cuộc họp có trọng tâm, trọng điểm, nhằm nâng cao chất lượng tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh khi để xảy ra các trường hợp đi ngược với các chủ trương, quyết sách
của tỉnh thuộc phạm vi quản lý và địa phương mình phụ trách; xử lý nghiêm các
trường hợp cố ý làm trái, gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp; định kỳ tổ chức
Hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp thông qua nhiều kênh giao
tiếp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp. Chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền, phát huy tính năng
động, sáng tạo trong thực thi chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp
- Chủ động và tích cực tuyên truyền về tình hình, kết
quả cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh tới các doanh nghiệp để
lan tỏa và giám sát và đánh giá đúng thực tế việc cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đồng hành cùng tỉnh trong việc xây dựng chính
sách cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; thực hiện tốt công tác
phát triển thành viên, hội viên, phát huy vai trò là đại diện của doanh nghiệp
tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, góp phần tạo sự gắn kết giữa chính quyền, các hiệp hội và doanh nghiệp,
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
7. Chỉ số Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp
a) Sở Công Thương:
- Tham mưu, xây dựng chính sách khuyến khích ưu đãi
phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan khuyến khích, tạo điều kiện phát
triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong đổi mới thiết bị, công nghệ,... Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
cam kết thương mại quốc tế, phối hợp với các ngành triển khai rộng rãi, kịp thời,
đến các doanh nghiệp về các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết, tạo điều
kiện, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, tận dụng cơ hội để phát triển kinh doanh.
- Chủ trì triển khai các chương trình xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm xuất khẩu của tỉnh thông qua các hội nghị trực tiếp
và trực tuyến với tham tán thương mại và các đối tác lớn của tỉnh. Tích cực hỗ
trợ các doanh nghiệp trong tỉnh triển khai hiệu quả việc ứng dụng thương mại điện
tử để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư bằng nhiều
phương thức linh hoạt, tập trung vào các lĩnh vực: kinh doanh, sản xuất sử dụng
công nghệ cao, bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ....; xây
dựng hình ảnh, tuyên truyền quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh qua
kênh ngoại giao, thông qua các diễn đàn, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam.
- Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các đơn vị có liên quan tăng cường thực hiện các chương trình, hội nghị
để kết nối nhu cầu đầu tư, hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, giữa
doanh nghiệp địa phương khác, góp phần làm giảm chi phí sản xuất của các nhà đầu
tư, doanh nghiệp, cũng như tăng năng lực sản xuất, quản lý của doanh nghiệp
trong nước tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến
đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tư vấn, hỗ trợ, đào tạo, phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Bình Dương.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số để thay
đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của
người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội
- Hằng năm tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về chuyển đổi số, đẩy mạnh phát triển ứng
dụng, sử dụng các sản phẩm công nghệ số. Tuyên truyền giới thiệu doanh nghiệp
tích cực tham gia Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số (SMEDx).
- Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022; mở rộng
chia sẻ dữ liệu, phục vụ có hiệu quả định hướng hoạt động của doanh nghiệp
d) Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu, xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành
các chính sách, kế hoạch, chương trình về xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình đổi mới sáng tạo, hỗ trợ
nông nghiệp nông thôn,... các chính sách về thuế, lãi suất vay các gói hỗ trợ,
giảm giá thuê mặt bằng....
- Hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng và đơn giản hóa các thủ
tục để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước.
8. Chỉ số Đào tạo lao động
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia
trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng lao động
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và của tỉnh. Tăng cường chuyển đổi số và đào tạo
trực tuyến, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để
tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề
nghiệp; bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ
năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trường
nghề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên, trợ giảng,.... Đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị dạy và học theo hướng sát với thực tế; hướng dẫn học
viên, sinh viên ứng dụng và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng chuẩn hóa, giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh và nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; dần trao quyền
tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống quản lý và bảo đảm
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, triển khai mô hình quản lý, quản trị nhà trường
theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin;
nâng cao năng lực về quản lý và bảo đảm chất lượng.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến
khích đầu tư kinh doanh các cơ sở, trung tâm đào tạo nhân lực có kỹ năng phù hợp
với thị trường lao động hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động.
- Thực hiện tốt công tác dịch vụ việc làm: nâng cao
chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển
đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói
quen tìm kiếm việc làm của người lao động, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tuyển
dụng người lao động.
b) Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị quy hoạch phát triển hệ thống nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, nâng
cao đời sống, vật chất, tinh thần, tạo phúc lợi cho người lao động; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các khu nhà ở công nhân, đảm bảo an sinh xã hội, quyền lợi cho
người lao động, nâng cao mức độ cạnh tranh của tỉnh trong thu hút lao động, đặc
biệt đối với lao động nhập cư.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo: thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ số Thiết chế pháp lý và
an ninh trật tự
a) Tòa án nhân dân các cấp chủ trì phối hợp với Viện
kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp:
- Đẩy mạnh việc giải quyết các tranh chấp, thời
gian xử lý các vụ tranh chấp về các vụ án kinh tế; đồng thời cần có cơ chế hòa
giải viên để hỗ trợ giải quyết thủ tục của Tòa án.
- Nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần
cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng,
đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của
pháp luật.
b) Cục Thi hành án dân sự: tổ chức thi hành án có
hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; trong đó, ưu
tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu
tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
c) Sở Tư pháp: Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bình Dương, các tổ chức hành nghề công
chứng, đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ tư
vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp và công dân.
d) Công an tỉnh: chỉ đạo công an các huyện, thị xã,
thành phố tăng cường rà soát an ninh, trật tự tại các khu vực tập trung nhiều
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, triển khai nhiều giải pháp bảo đảm an ninh, trật
tự; huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn (nhất là tình trạng trộm cắp, xã hội đen, bảo
kê,...).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Định kỳ hàng quý, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư chuẩn bị nội dung, tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá kết quả triển
khai Kế hoạch nhằm kịp thời, hiệu quả trong chỉ đạo, giúp nâng cao, và duy trì
một cách bền vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn
vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp (nếu
cần) để thống nhất, chỉ đạo các giải pháp cấp bách, các sáng kiến cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp;
- Hằng năm, căn cứ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đánh giá. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì báo cáo kết quả và tham mưu UBND tỉnh tổ chức buổi làm việc với
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng các cơ quan liên quan
để có giải pháp thiết thực, hiệu quả nâng cao chất lượng điều hành, tháo gỡ kịp
thời nhằm động viên các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
nghiên cứu tạo cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ của Bình Dương và cho các
đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp phát triển, đồng thời hướng dẫn các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã hướng cải thiện chỉ số thành phần.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Đoàn công tác trao đổi,
học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao trong công tác cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
3. Sở Nội vụ
Hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối
với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tham mưu thực hiện cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
và các chương trình kèm theo Kế hoạch này; phối hợp với các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả nhiệm vụ và kế hoạch được
giao.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương, Cổng thông tin điện tử tỉnh...
phổ biến, tuyên truyền công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương tới các doanh
nghiệp để lan tỏa và giám sát việc thực hiện môi trường đầu tư, kinh doanh của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở các giải pháp và phụ lục phân công chủ
trì các chỉ số nội dung, thành phần thuộc chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) (đính kèm), các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch và giải pháp cụ thể để cải thiện các chỉ số nội dung, thành phần thuộc
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chủ động lồng ghép việc thực hiện
các chỉ số liên quan như cải cách hành chính, SIPAS, PACA... , hoàn thành kế hoạch
trước ngày 15/10/2023.
- Định kỳ, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 10 của tháng cuối quý
để tham mưu UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch nhằm kịp
thời, hiệu quả trong chỉ đạo, giúp nâng cao, và duy trì một cách bền vững chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023 - 2025.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ KHĐT, VPCP, VCCI;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- CT, các PCT; Thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- LĐVP, KT, CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ CÁC CHỈ SỐ NỘI DUNG, THÀNH PHẦN THUỘC
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
(Đính kèm Kế hoạch số 5034/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Năm 2022
|
So sánh với năm
2022 với năm 2021
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Điểm
|
Trọng số
|
Hạng
|
Điểm
|
Trọng số
|
I
|
CSTP 1: Gia nhập thị
trường
|
6.32
|
5%
|
63
|
-0.06
|
-
|
|
|
1
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị
trung vị)
|
9.5
|
|
50
|
-0.5
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
2
|
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021
|
7%
|
|
38
|
-16%
|
|
3
|
Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
- số ngày (Giá trị trung vị)
|
10
|
|
60
|
4
|
|
4
|
Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký doanh nghiệp
thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành
chính công hoặc qua bưu điện (%)
|
67%
|
|
37
|
3%
|
|
5
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công
khai (% DN Đồng ý)
|
96%
|
|
21
|
47%
|
|
Trung tâm hành chính công
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
6
|
Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ (% DN Đồng ý)
|
80%
|
|
30
|
9%
|
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn
(% DN Đồng ý)
|
76%
|
|
28
|
43%
|
|
8
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện
(% DN Đồng ý)
|
73%
|
|
22
|
38%
|
|
9
|
Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp
mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý)
|
38%
|
|
39
|
-28%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế, BHXH tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
10
|
Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện
là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021
|
12%
|
|
63
|
-51%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
11
|
Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện
thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021
|
11%
|
|
63
|
-24%
|
|
12
|
Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh
có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
12%
|
|
63
|
-41%
|
|
13
|
Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh
có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
11%
|
|
62
|
-30%
|
|
14
|
Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt
quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
10%
|
|
63
|
-24%
|
|
15
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh
do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) -
Biến mới năm 2021
|
7%
|
|
49
|
-4%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
16
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những
khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến
mới năm 2021
|
7%
|
|
49
|
-1%
|
|
|
17
|
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những
khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có
điều kiện (%) - Biến mới năm 2021
|
12%
|
|
36
|
-5%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
18
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT tháng để hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
4%
|
|
21
|
-11%
|
|
|
19
|
Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA tháng để hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%)
|
2%
|
|
39
|
2%
|
|
|
|
II
|
CSTP 2: Tiếp cận đất
đai
|
7.06
|
10%
|
26
|
-0.15
|
5%
|
|
|
1
|
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)
|
25
|
|
20
|
-27.5
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
DN tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai
hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý)
|
27.4%
|
|
59
|
-22%
|
|
3
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)
|
11.4%
|
|
17
|
0
|
|
4
|
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng
chậm (%)
|
2.9%
|
|
4
|
-13%
|
|
5
|
Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp
thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
28.6%
|
|
46
|
3%
|
|
6
|
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với
thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021
|
33.3%
|
|
7
|
-21%
|
|
7
|
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành
chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021
|
30.0%
|
|
29
|
-1%
|
|
8
|
Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất
mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021
|
33.3%
|
|
34
|
10%
|
|
9
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp;
5=Rất cao)
|
1.58
|
|
19
|
-0.01
|
|
10
|
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng
khi bị thu hồi đất (%)
|
26.1%
|
|
30
|
-15%
|
|
11
|
Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự
thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
67.3%
|
|
47
|
-13%
|
|
12
|
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%)
|
86.3%
|
|
11
|
67%
|
|
13
|
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không
có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
21.2%
|
|
29
|
13%
|
|
14
|
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh
doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai - Biến
mới năm 2021
|
28.6%
|
|
12
|
-40%
|
|
III
|
CSTP 3: Tính Minh bạch
|
6.67
|
5%
|
|
-0.31
|
-15%
|
|
|
1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
2.85
|
|
53
|
-0.18
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Xây dựng
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
3.02
|
|
52
|
-0.34
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
3
|
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý)
|
55%
|
|
16
|
-36%
|
|
|
4
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu
cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%)
|
43%
|
|
59
|
-32%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
5
|
Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản
yêu cầu (Trung vị)
|
3
|
|
9
|
-1
|
|
6
|
Thông tin trên website của tỉnh về các ưu
đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
27%
|
|
44
|
-12%
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
7
|
Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về
thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021
|
62%
|
|
35
|
-4%
|
|
8
|
Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều
hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021
|
35%
|
|
29
|
-21%
|
|
9
|
Thông tin trên các website của tình về các văn bản
pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
43%
|
|
33
|
-23%
|
|
10
|
Cần có "mối quan hệ" để có được các tài
liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng)
|
56%
|
|
60
|
5%
|
|
11
|
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh (%Đồng ý)
|
44%
|
|
16
|
-18%
|
|
- Cục Thuế tình
- Cục Hải quan tỉnh
|
|
12
|
Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ
thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến mới năm
2021
|
34%
|
|
23
|
-26%
|
|
13
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc
xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (% DN)
|
62%
|
|
42
|
-3%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
14
|
Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với
quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh năm 2021
|
38%
|
|
15
|
-8%
|
|
|
15
|
Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật
của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021
|
42%
|
|
10
|
-4%
|
|
16
|
Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021
|
62.901
|
|
1
|
4.91
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
17
|
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập vào website của
UBND tỉnh (%)
|
56%
|
|
10
|
2%
|
|
IV
|
CSTP 4: Chi phí thời
gian
|
7.35
|
5%
|
34
|
-0.66
|
-
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu
và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%)
|
31%
|
|
58
|
7%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
2
|
Cán bộ nhà nước thân thiện (% Đồng ý)
|
81%
|
|
55
|
-2%
|
|
Sở Nội vụ
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
3
|
Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (%
Đồng ý)
|
82%
|
|
60
|
-10%
|
|
4
|
DN không cần phải đi lại nhiều lần đế lấy dấu và
chữ ký (% Đồng ý)
|
76%
|
|
57
|
-4%
|
|
5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (% Đồng ý)
|
75%
|
|
52
|
2%
|
|
6
|
Phí, lệ phí được công khai (% Đồng ý)
|
91%
|
|
57
|
-6%
|
|
7
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với
quy định (% Đồng ý)
|
81%
|
|
54
|
-5%
|
|
8
|
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực
tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
63%
|
|
34
|
2%
|
|
9
|
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời
gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
65%
|
|
29
|
2%
|
|
10
|
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí
cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
59%
|
|
38
|
-2%
|
|
11
|
Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn
thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)
|
5%
|
|
15
|
-5%
|
|
Thanh tra tỉnh
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
12
|
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một
năm - Điều chỉnh năm 2021
|
3%
|
|
6
|
-6%
|
|
13
|
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng
thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%)
|
3%
|
|
4
|
-17%
|
|
14
|
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị)
|
2
|
|
1
|
2
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
Hải quan
|
V
|
CSTP 5: Chi phí không
chính thức
|
6.92
|
15%
|
37
|
-0.14
|
5%
|
|
|
1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản
chi phí không chính thức (% Đồng ý)
|
41%
|
|
28
|
-17%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
2
|
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả
chi phí không chính thức (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
53%
|
|
42
|
-24%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
3
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho
DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
74%
|
|
40
|
13%
|
|
Sở Nội vụ
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
4
|
Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận
được (% Đồng ý)
|
89%
|
|
28
|
-1%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
5
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức cho cán
bộ thanh, kiểm tra (%)
|
16%
|
|
37
|
-7%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
6
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN / sửa
đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021
|
11%
|
|
41
|
-7%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
7
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị
cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm 2021
|
36%
|
|
55
|
-18%
|
|
Các Sở, ban, ngành
|
|
8
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra
phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021
|
27%
|
|
20
|
-22%
|
|
Công an tỉnh
|
|
9
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi
trường (%)- Biến mới năm 2021
|
17%
|
|
18
|
-41%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban QLCKCN
|
UBND huyện, thị, thành phố
|
10
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường
(%) - Biến mới năm 2021
|
80%
|
|
62
|
9%
|
|
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương
|
|
11
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế
(%) - Biến mới năm 2021
|
64%
|
|
48
|
11%
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
12
|
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây
dựng - Biến mới năm 2021
|
60%
|
|
9
|
-11%
|
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện, thị, thành phố
|
13
|
DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi
phí không chính thức
|
2%
|
|
13
|
1%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
14
|
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh
việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN)
|
35%
|
|
18
|
12%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND huyện, thị, thành phố
|
15
|
Chi trả "hoa hồng" là cần thiết để có
cơ hội thắng thầu (% Đồng ý)
|
38%
|
|
36
|
24%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
16
|
Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải
quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến (%)
|
30%
|
|
60
|
1%
|
|
Tòa án tỉnh
|
|
VI
|
CSTP 6: Cạnh tranh
bình đẳng
|
6.07
|
10%
|
31
|
-0.29
|
5%
|
|
|
1
|
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào
đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải
nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
74%
|
|
56
|
-8%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các
doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến
mới năm 2021
|
44%
|
|
8
|
-14%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn
hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới
năm 2021
|
27%
|
|
25
|
-6%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền
dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
68%
|
|
56
|
43%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền
dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
39%
|
|
43
|
24%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
6
|
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước
là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
24%
|
|
43
|
13%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
7
|
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là
đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
13%
|
|
29
|
6%
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền
dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
42%
|
|
57
|
23%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
9
|
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh
nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
34%
|
|
35
|
17%
|
|
Cục Thuế tỉnh
|
10
|
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và tư nhân)
gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý)
|
54%
|
|
22
|
10%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
11
|
"Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh
tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”
(% Đồng ý)
|
58%
|
|
33
|
-8%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
VII
|
CSTP 7: Tính năng động
và tiên phong của chính quyền
|
6.32
|
15%
|
54
|
-0.42
|
10%
|
|
|
1
|
Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư
nhân là tích cực (% DN)
|
50%
|
|
56
|
-19%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính
sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không
làm gì” (% DN)
|
24%
|
|
42
|
-5%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
3
|
Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương,
chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021
|
46%
|
|
34
|
2%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
4
|
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (% Đồng ý)
|
83%
|
|
42
|
1%
|
|
5
|
UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải
quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý)
|
76%
|
|
42
|
5%
|
|
6
|
Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện
đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh
năm 2021
|
45%
|
|
24
|
1%
|
|
7
|
Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua
các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý)
|
58%
|
|
58
|
-22%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
8
|
Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với
việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng
ý) - Biến mới năm 2021
|
55%
|
|
18
|
10%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
9
|
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã
hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình -
Biến mới năm 2021
|
63%
|
|
61
|
-9%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
VIII
|
CSTP 8: Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp
|
6.13
|
15%
|
11
|
-1.51
|
-5%
|
|
|
1
|
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực
hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
74%
|
|
29
|
-21%
|
|
Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Bình Dương
|
|
2
|
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh
nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
81%
|
|
11
|
-14%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
3
|
Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm
CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
72%
|
|
47
|
-25%
|
|
Sở Công thương, Ban QLCKCN
|
|
4
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật
khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ
thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
71%
|
|
55
|
-19%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
5
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông
tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của
CQNN dễ thực hiện (%) -Biến mới năm 2021
|
74%
|
|
42
|
-16%
|
|
Sở Công thương
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
6
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các
khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
87%
|
|
3
|
-4%
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
7
|
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo nghề
cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021
|
82%
|
|
14
|
-12%
|
|
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
|
|
8
|
Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA
của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng) - Biến mới
năm 2021
|
23%
|
|
54
|
-17%
|
|
Sở Công thương
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
9
|
Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi
các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả
(%) - Biến mới năm 2021
|
61%
|
|
13
|
0%
|
|
10
|
Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021
|
12%
|
|
48
|
-22%
|
|
11
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng
hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%)
- Biến mới năm 2021
|
65%
|
|
3
|
-19%
|
|
12
|
Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh
nghiệp (%)
|
1%
|
|
40
|
0.62%
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
13
|
Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và nước ngoài trên tổng
số nhà cung cấp dịch vụ (%)
|
92%
|
|
20
|
-6%
|
|
IX
|
CSTP 9: Đào tạo lao động
|
5.93
|
10%
|
19
|
-0.44
|
-10%
|
|
|
1
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông
tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
76%
|
|
4
|
-3%
|
|
Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật
tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
51%
|
|
4
|
6%
|
|
3
|
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý,
giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021
|
23%
|
|
43
|
-17%
|
|
4
|
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi
phí kinh doanh (%)
|
7.92%
|
|
50
|
4.38%
|
|
5
|
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí
kinh doanh (%)
|
8.66%
|
|
52
|
7.14%
|
|
6
|
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng
ý)
|
63%
|
|
9
|
3%
|
|
7
|
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021
|
42.83%
|
|
51
|
-0.21%
|
|
8
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại
địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK)
|
21%
|
|
38
|
0.90%
|
|
9
|
Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn
nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021
|
55%
|
|
8
|
-6%
|
|
10
|
Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (%
Đồng ý)
|
75%
|
|
6
|
2%
|
|
Sở GD&ĐT
|
|
11
|
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT
(BGDĐT)- Biến mới 2021
|
7.02
|
|
3
|
0.01
|
|
Sở GD&ĐT
|
|
X
|
CSTP 10: Thiết chế
pháp lý & An ninh trật tự
|
6.84
|
10%
|
59
|
0.37
|
5%
|
|
|
1
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành
vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn)
|
43%
|
|
31
|
-4%
|
|
Thanh tra tỉnh
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
2
|
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp
luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý)
|
88%
|
|
54
|
-2%
|
|
Tòa án tỉnh
|
|
3
|
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết
các tranh chấp (%)
|
61%
|
|
47
|
2%
|
|
Tòa án tỉnh
|
|
4
|
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm
túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý)
|
46%
|
|
58
|
-7%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế
đúng pháp luật (% Đồng ý)
|
88%
|
|
56
|
-7%
|
|
Tòa án tỉnh
|
Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự
|
6
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế
nhanh chóng (% Đồng ý)
|
83%
|
|
49
|
0
|
|
Tòa án tỉnh
|
Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự
|
7
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng
(% Đồng ý)
|
81%
|
|
57
|
0
|
|
Cục Thi hành án dân sự
|
Tòa án tỉnh, Viện kiểm sát
|
8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp
dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý)
|
82%
|
|
57
|
-2%
|
|
- Các Sở, ban ngành
- UBND huyện, thị, thành phố
|
|
9
|
Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản
án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
64%
|
|
58
|
-20%
|
|
Tòa án tỉnh
|
Viện kiểm sát và Cơ quan Thi hành án dân sự
|
10
|
Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến
khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021
|
62%
|
|
57
|
-12%
|
|
11
|
Phán quyết của toà án là công bằng (% Đồng ý)
|
86%
|
|
60
|
-8%
|
|
12
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC)
|
1.78
|
|
19
|
1.06
|
|
13
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số
nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC)
|
95%
|
|
15
|
-4%
|
|
14
|
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%,
TANDTC)
|
87%
|
|
14
|
29%
|
|
15
|
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt
(%)
|
61%
|
|
61
|
-13%
|
|
Công an tỉnh
|
- UBND huyện, thị, thành phố
|
16
|
Tỳ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa
qua (%)
|
9%
|
|
44
|
2%
|
|
17
|
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu
quả (%)
|
73%
|
|
58
|
42%
|
|
18
|
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm
côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
0%
|
|
1
|
-9%
|
|
|
Tổng
|
65.13
|
|
|
-4.48
|
|
|
|