ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
503/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày
19/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2016- 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Tiếp tục triển khai toàn diện, đồng
bộ, có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ,
các Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương và Kế hoạch CCHC tỉnh
Bắc Ninh năm 2020. Trong đó, chú trọng cải cách, nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, sáng
tạo, góp phần cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PIC), Chỉ số Hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX) của tỉnh năm 2020 thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần triển
khai có hiệu quả chủ đề công tác năm 2020 của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII, gắn với tinh giản biên chế và
cải cách tiền lương, hướng tới từng bước xây dựng thành phố thông minh, chính
quyền đô thị quản trị hiện đại, hiệu lực và hội nhập quốc tế.
II. YÊU CẦU
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp
xã phải đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công
tác CCHC, đặc biệt là nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
CCHC năm 2020 phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả, đúng thời gian và bám
sát sự chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và
UBND tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên
cứu, áp dụng những giải pháp đổi mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành tại cơ quan, đơn vị.
- Cải cách hành chính phải được xác định
là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng. Các
cơ quan, đơn vị phải lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC để đánh giá,
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể
chế
- Tham mưu, đề xuất xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm đúng thẩm quyền, có chất lượng và đảm
bảo trình tự theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản hướng dẫn chuyên ngành để phát hiện các nội dung không
phù hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản
cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, đôn đốc và theo dõi việc xử lý
văn bản trái pháp luật của UBND các cấp.
- Bảo đảm công khai và tạo thuận lợi
cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cải cách thủ tục
hành chính
- Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; công bố kịp
thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành chính mới được nhà nước ban hành. Tăng
cường tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp xã trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ TTHC. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh và nghiên cứu thực hiện đối với một số đơn vị
sự nghiệp công lập khác.
- Công khai thủ tục hành chính bằng
nhiều hình thức phù hợp để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu và thực
hiện; tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của cơ quan nhà nước và của
CBCCVC trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp tục thực hiện cập nhật việc cắt
giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo Bộ thủ tục hành chính mới ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành quy định TTHC; thường xuyên rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa
các quy định TTHC không phù hợp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các quy định
pháp luật để thực thi các phương án đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, hoạt động
kiểm tra chuyên ngành; thường xuyên chuẩn hóa các quy trình nội bộ, quy trình
điện tử và thực hiện tốt việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; thực hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn.
- Thực hiện đo lường sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước theo Đề án của
Bộ Nội vụ và theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Cải cách tổ chức,
bộ máy
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh,
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW. Tiếp tục rà soát thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, bộ máy và
biên chế của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng phân định đúng, tránh
chồng chéo trong quy định về chức năng, nhiệm vụ.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập của các ngành, các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục, thể thao,... theo đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng; đẩy mạnh cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp
công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước bằng cách đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước
với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
lập.
- Rà soát việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
đảm bảo việc quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch kiểm
tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên
chế, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp
công lập về tài chính, trong thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng các dịch vụ công.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã
- Triển khai thực hiện các nội dung về
công tác cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ
6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế như: sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập, hợp nhất; giảm số lượng cấp
phó đảm bảo đúng số lượng quy định; đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng
công chức, viên chức; tuyển mới viên chức theo hình thức hợp đồng làm việc có
thời hạn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiết kiệm biên chế, nâng cao chất lượng hoạt
động của đội ngũ công chức, viên chức.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2020; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng,
nhất là năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức,...
- Nghiên cứu triển khai thực hiện quy
định khung số lượng cán bộ, công chức cấp xã cho phù hợp theo hướng xác định rõ
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, đặc thù của tỉnh.
5. Cải cách tài
chính công
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tại các tổ chức khoa học công nghệ
theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, thể dục thể thao trên địa bàn
tỉnh. Rà soát, thống kê các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện vận dụng cơ
chế tài chính như doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản
công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện đúng, đủ các quy định về quy chế
dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là việc công khai, minh bạch về tài chính, quyết toán
và dự toán ngân sách cấp xã hàng năm, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
6. Hiện đại hóa nền
hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi các văn bản, tài liệu giữa các
cơ quan hành chính nhà nước qua mạng thông tin điện tử.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả, toàn diện tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm
tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; tin học hóa tối
đa các hoạt động trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tăng tỷ lệ cung
cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành
chính hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử và mô hình thành phố thông minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
Áp dụng, duy trì và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
7. Công tác chỉ đạo,
điều hành
- Tổng kết Chương trình tổng thể CCHC
Nhà nước giai đoạn 2011- 2020, kịp thời động viên khen thưởng các cơ quan, đơn
vị có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC
theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ Nội vụ, chú trọng việc phối
hợp và sử dụng phương tiện thông tin trong việc tuyên truyền, phổ biến về
Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020 và các chương trình
CCHC của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị
09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
- Tăng cường kiểm tra công tác CCHC
và kiểm tra công vụ; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; xử lý nghiêm minh, kịp
thời đối với CBCC gây khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, vi phạm
kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ.
- Triển khai thực hiện đánh giá, chấm
điểm Chỉ số CCHC cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và đánh giá, chấm điểm
Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo quy định của UBND tỉnh;
Lấy kết quả đánh giá, xếp hạng làm cơ sở để xem xét thi đua, khen thưởng và
đánh giá cơ quan trong sạch vững mạnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Căn cứ Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày
22/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, các cơ quan, đơn vị chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính năm 2020, gửi Sở Tài chính và Sở Nội vụ để tổng hợp,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Kế hoạch này và gửi về Sở Nội vụ theo dõi thực hiện. Đối với các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ CCHC tại Kế
hoạch này có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng và thời
gian hoàn thành. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh đối với những nhiệm vụ đã giao trong Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo
cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Lập dự trù kinh phí để xây dựng và
triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được
giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Giao Sở Nội vụ thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này đối với các Sở, ban, ngành; các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan, đơn vị có liên quan và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán
kinh phí thực hiện theo quy định từ nguồn ngân sách của tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin truyền
thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử
tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính ở địa phương đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính
tỉnh Bắc Ninh năm 2020, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo CCHC của
Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TTTU; TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Bắc Ninh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, NC, CVP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
PHỤ LỤC
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 503/KH-UBND ngày 30/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh)
Đơn vị
tính: nghìn đồng
Số
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Kinh
phí dự kiến
|
I
|
Công tác
chỉ đạo, điều hành
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC
năm 2020
|
UBND
tỉnh
|
Sở Nội
vụ, Đài PT&TH tỉnh, Báo BN, Sở TT& TT, các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Tháng
12/2020
|
|
2
|
Kế hoạch Kiểm tra công tác TCBM và
CCHC năm 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Quý
III-IV/2020
|
|
3
|
Tổng kết Chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2011-2020
|
UBND
tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Quý
II/2020
|
184.180
|
4
|
Đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2020
|
18.500đ
|
5
|
Đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC cấp
tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ngành liên quan
|
Theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ
|
20.000đ
|
II
|
Cải cách
thể chế
|
|
|
|
|
6
|
Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành
pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2020
|
|
7
|
Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2020
|
|
8
|
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, trợ giúp pháp lý
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2020
|
|
III
|
Cải cách
thủ tục hành chính
|
|
|
|
|
9
|
Kế hoạch về cải cách, kiểm soát
TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV/2020
|
|
IV
|
Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
|
|
|
|
|
10
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức năm 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2020
|
5.000.000đ
|
11
|
Xây dựng Quy chế Quản lý, khai thác
và sử dụng phần mềm quản lý CBCCVC tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý
IV/2020
|
|
V
|
Hiện đại
hóa hành chính
|
|
|
|
|
12
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
Áp dụng, duy trì và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tại
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
đơn vị đã triển khai áp dụng TCVN ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008
|
Quý
IV/2020
|
1.872.000
|
13
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
IV/2020
|
|