ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
497/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 28
tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM CẢI THIỆN, NÂNG
CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) VÀ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH (PAR INDEX) TỈNH KON TUM NĂM 2018
Căn cứ các Nghị quyết
của Chính phủ: số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020; số 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020; số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử
và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Trên cơ sở đánh giá
các Chỉ số PAPI, PAR INDEX, PCI tỉnh
Kon Tum năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao các Chỉ
số PAPI, PAR INDEX, PCI tỉnh
Kon Tum đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Nâng cao nhận thức,
tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hành động
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đối với việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường, đầu tư
kinh doanh và nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc
cung cấp dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh gắn với trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục giữ vững,
phát huy những kết quả đạt và khắc phục các hạn chế, khuyết
điểm tại các lĩnh vực, nội dung, tiêu chí, chỉ số thành phần qua đánh của Chỉ số
PAR INDEX, PAPI, PCI năm 2016; mục tiêu chung năm 2018 đưa
tỉnh Kon Tum tăng
tối thiểu 05 bậc trên Bảng xếp hạng của cả 02 Chỉ
số này.
2.
Yêu cầu
- Việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao các Chỉ
số PAPI, PAR INDEX của Kế hoạch này phải
được kết hợp thực hiện một cách đồng
bộ, chặt chẽ với các nhiệm vụ, giải pháp đã
đề ra tại Kế hoạch số 995/KH-UBND ngày 18/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 03/8/2011 về
phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả quản lý hành
chính công tỉnh Kon Tum.
- Xác định rõ trách
nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trong quá
trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Lồng ghép triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm nhằm cải thiện,
nâng cao các Chỉ số PAPI,
PAR INDEX với các Dự án, đề án, nguồn kinh phí tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân đối với các nội dung, lĩnh vực có
liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này phải gắn liền với triển khai thực hiện các Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về
cải thiện Chỉ số PAPI
1.1. Nội
dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”:
Mục tiêu cụ thể: tiếp
tục nâng cao kết quả nội dung này so với năm
2016 (năm 2016 đạt 5,19 điểm, xếp hạng
41/63 tỉnh/thành)
và phấn đấu xếp hạng 36/63 tỉnh/thành
năm 2018.
a) UBND các huyện,
thành phố:
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến với hình thức đa dạng, phong
phú các quy định của pháp luật về tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp, đại biểu Quốc hội, bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố; thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn; Luật Phòng chống tham nhũng; các hình thức giám sát cộng đồng
của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư
cộng đồng ở cấp xã; đưa khẩu hiệu “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đi vào thực tiễn;
các quy định về sự đóng góp
tự nguyện của người dân đối với các vấn đề dân sinh ở nơi sinh sống.
- Kiểm
tra, rà soát và kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bãi bỏ một số loại phí, lệ
phí, quỹ và các quy định về huy động đóng góp của nhân dân
không phù hợp (nếu có).
- Chỉ đạo
UBND cấp xã tuyên truyền sâu rộng để
nhân dân hiểu về quyền và nghĩa vụ khi tham gia bầu
Thôn trưởng, Tổ trưởng
Tổ dân phố cũng như thể
lệ, phương thức bầu cử.
b) Sở Nội vụ tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã; kiến nghị
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm (nếu
có).
c) UBND tỉnh phân
công Chủ tịch UBND tỉnh, Nguyễn Văn
Hòa
1.2.
Nội dung “Công khai, minh bạch”:
Mục tiêu cụ thể: tiếp
tục nâng cao kết quả nội dung này so với
năm 2016 (năm 2016 đạt 5,15 điểm,
xếp hạng 51/63 tỉnh/thành)
và phấn đấu xếp hạng 46/63 tỉnh/thành năm 2018.
a) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Thường xuyên kiểm
tra việc công khai thu, chi, quyết toán ngân sách cấp
xã theo đúng quy định; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm (nếu có)
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện Quy trình điều tra,
rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm, đảm
bảo lựa chọn đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo; thực hiện công khai, minh bạch
danh sách hộ nghèo tại UBND cấp xã,
nhà văn hóa thôn, tổ dân phố; xử lý nghiêm những
trường hợp thực hiện không đúng quy định về
chính sách hộ nghèo.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, giám sát các huyện, thành phố thực hiện
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa bàn; thực hiện công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và
khung giá đất hiện thời trên Trang
thông tin điện tử của sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố và tại tại sở UBND cấp xã; kịp thời cập nhật, công
khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc khung giá đất: phải công khai và thông báo
cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá
đền bù khi thu hồi đất;
công bố kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn
và kết quả xử lý các vụ việc qua giám
sát ở khu dân cư.
1.3.
Nội dung “Trách nhiệm giải
trình của người
dân”:
Mục tiêu
cụ thể: Năm 2018 tiếp tục giữ vững
và nâng cao kết quả nội dung này so với năm 2016 (năm
2016 đạt 5,41 điểm, xếp hạng 12/63 tỉnh/thành).
a) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Tiếp tục nâng cao trách nhiệm giải trình
với người dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; thực hiện tốt công tác tiếp
công
dân, chủ động và tích cực trong việc gặp gỡ,
tiếp xúc, đối thoại với người dân thông qua
các cuộc họp dân định kỳ; tiếp tục đổi mới và nâng
cao hiệu quả giải quyết, trả lời các ý kiến, kiến nghị
của cử tri trước và sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã;
tập trung giải quyết có
hiệu quả những kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân.
b) Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng. Thanh tra tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ
chức các Hội nghị tập huấn về nghiệp vụ cho các Ban giám
sát đầu tư cộng đồng, Ban Thanh tra nhân dân cấp xã và
cán bộ, công chức có liên quan;
b) Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể tích
cực tham gia rà soát và tìm biện pháp giải trình
với nhân dân.
1.4.
Nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”:
Mục tiêu cụ thể: tiếp
tục nâng cao kết quả nội dung này so với năm
2016 (năm 2016 đạt 5,37 điểm, xếp
hạng 56/63 tỉnh/thành)
và phấn đấu xếp hạng 51/63 tỉnh/thành
năm 2018.
a) Các sở, ban ngành
và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm
túc công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết, thực
hiện và người dân giám sát, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng chống
tham nhũng tại đơn vị, địa bàn. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham
nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng
và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu
khi để xẩy ra
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình. Công khai
báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hằng năm của tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý, nhất là cán bộ, công chức giải quyết công
việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng, thiết thực của tổ chức,
công dân, doanh nghiệp. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ,
công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,
gây phiền hà đối với
tổ chức, công dân
và doanh nghiệp.
b) Thanh tra tỉnh:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp
phòng chống tham nhũng; cơ chế để
nhân dân và các tổ chức đoàn thể,
chính trị - xã hội giám sát việc thực hiện. Công khai các kết luận thanh tra,
kiểm tra cũng như việc chấp hành kết
luận thanh tra, kiểm tra những vụ việc tham nhũng
theo quy định.
c) Sở
Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh để áp dụng thực hiện từ năm 2018 và các năm
tiếp theo.
1.5.
Nội dung “TTHC công”:
Mục tiêu cụ thể: tiếp
tục nâng cao kết quả nội dung này so với năm 2016 (năm
2016 đạt 6,8 điểm, xếp hạng 57/63 tỉnh/thành)
và phấn đấu xếp hạng 52/63 tỉnh/thành năm 2018.
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng
cường công tác rà soát các quy định, TTHC; trên cơ sở đó,
kiến nghị đơn giản hóa thành phần hồ sơ, cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà,
không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ
TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp; trong đó,
chú trọng các TTHC liên quan đến hội nhập kinh tế
quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, đăng ký kinh
doanh, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, tiếp
cận điện
năng, quản lý thị trường...
b) Các sở, ban ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Kịp thời cập nhật,
công khai đầy đủ các
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
và trên
Trang Thông tin, điện tử của các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp cận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức đối với TTHC;
theo dõi, đôn đốc hoạt động xử lý phản ánh, kiến
nghị trên địa bàn tỉnh và kịp thời kiến nghị xử lý
những trường hợp người đứng đầu cơ quan chậm trễ, thiếu kiên quyết, thực hiện
không đúng quy định trong giải
quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về TTHC.
c) Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch
vụ hành chính công, cụ thể chứng thực, cấp giấy phép xây dựng
1.6.
Nội dung “Cung ứng dịch
vụ công”
Mục tiêu cụ thể: tiếp
tục nâng cao kết quả nội dung này so với năm 2016 (năm
2016 đạt 5, 15 điểm,
xếp hạng 51/63 tỉnh/thành)
và phấn đấu xếp hạng 46/63 tỉnh/thành năm 2018.
a) Sở Y tế:
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm
cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công; ban hành tiêu chí, quy trình
và thực hiện việc lấy ý kiến
về mức độ hài
lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh;
thu hút đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học
về công tác tại tỉnh.
- Phát triển các dịch
vụ khám, chữa bệnh kỹ thuật cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
và bệnh viện tuyến huyện.
- Nâng cao chất lượng,
thái độ phục vụ của nhân viên các Trạm y tế cấp
xã trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí, quy trình và thực
hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công
dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai
đồng bộ các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng
đào tạo trên
địa bàn tỉnh; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm
sai quy định.
c) Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố từng bước thực hiện bê tông hóa
các tuyến đường
nông thôn; cung cấp nước sạch cho người dân; thực hiện tốt
dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
d) Đề
nghị Công an tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống
ma túy; thường xuyên mở các
đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự,
an toàn xã hội.
2. Về
cải thiện Chỉ số PAR INDEX
2.1.
Tiêu chí “Công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính
a) Mục tiêu cụ thể: đạt
tối thiểu từ 7/8,5 điểm tối
đa trở lên của tiêu chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ
đạt 5/8,5 điểm tối
đa). Trong đó, các tiêu chí thành phần phải
cải thiện để tăng tổng
điểm gồm:
- Thời gian ban hành
Kế hoạch CCHC năm (trong
Quý IV năm 2017): 0,5 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0 điểm).
- Mức độ hoàn thành Kế
hoạch CCHC (100%): 01 điểm (năm 2016 chỉ đạt
0,5 điểm)
- Báo cáo tự chấm điểm
kết quả Chỉ số CCHC (điểm
tự chấm sai số không quá 3% so với kết quả thẩm định: 0,5 điểm (năm
2016 chỉ đạt 0 điểm).
- Xử lý các vấn đề
phát hiện qua kiểm tra CCHC (trên
85%): 0,5 điểm (năm 2016 chỉ đạt 0 điểm).
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
kế hoạch cải cách hành chính nhà nước hằng năm. Thực
hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về cải
cách hành chính đảm bảo chất lượng,
đúng thời gian theo quy định; đề xuất những
sáng kiến, cách làm hay trong cải cách hành chính với công tác thi
đua, khen thưởng.
- Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cách hành chính hàng năm
của tỉnh trong tháng 11 hằng năm đảm bảo chất lượng
và thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
của các cơ quan, đơn vị.
- Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền về cải
cách hành chính trong tháng 11 hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả.
2.2.
Tiêu chí “Xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật
a) Mục tiêu cụ thể: đạt
tối thiểu từ 7/7,5 điểm tối đa
trở lên của tiêu chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ đạt
5,5/7,5 điểm tối đa). Trong đó, các tiêu
chí thành phần phải cải thiện để
tăng tổng
điểm gồm:
- Xây dựng VBQPPL
trong năm theo danh mục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trên 80%): 1
điểm (năm 2016 chỉ đạt 0/1.5 điểm).
- Thực hiện công tác
báo cáo theo dõi thi hành pháp luật đúng nội dung và thời gian quy định: 0.5 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0/0.5 điểm).
b) Nhiệm
vụ, giải pháp:
Sở Tư pháp:
- Theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm đảm bảo đúng quy trình,
theo danh mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trong
tháng 11 hằng năm để triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện đúng thời
gian quy định; xử lý các vấn đề phát hiện
qua theo dõi và kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật hàng năm; kế
hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật tại tỉnh và báo cáo kết
quả thực hiện đúng thời gian
quy định; xử lý các vấn đề
phát hiện qua rà soát, kiểm tra.
2.3.
Đối với tiêu chí “Cải
cách thủ tục hành chính”
a) Mục tiêu cụ thể: đạt
tối thiểu từ 8.5/9 điểm tối đa trở lên của tiêu
chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ đạt 7,25/9 điểm
tối đa). Trong đó, các tiêu chí thành phần phải
cải thiện để
tăng tổng điểm gồm:
- Hoàn
thành trên 85% kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính: 0,5 điểm (năm 2016 chỉ
đạt 0/1 điểm).
- Tỷ
lệ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện,
cấp xã công khai TTHC đầy đủ, đúng
quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt 100%: 1 điểm (năm 2016 chỉ đạt
0,25/1 điểm).
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tăng cường công tác rà soát các
quy định, TTHC; trên cơ sở đó, kiến nghị đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, cắt giảm tối đa
các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ TTHC nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp; trong đó,
chú trọng các TTHC liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đầu
tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, đăng ký kinh
doanh, thuế, hải
quan, xuất nhập khẩu, y tế, tiếp
cận điện năng, quản lý thị trường...
- Các sở, ban ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Kịp thời cập nhật,
công khai đầy đủ các TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang Thông tin, điện
tử của các cơ quan, đơn vị.
+ Tiếp
cận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối
với TTHC; theo dõi, đôn đốc hoạt động xử lý phản
ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh và kịp thời kiến nghị xử lý những trường hợp
người đứng đầu cơ quan chậm trễ,
thiếu kiên quyết, thực hiện không đúng
quy định trong giải quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về TTHC.
- Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với chất lượng các dịch vụ hành chính công, cụ thể chứng thực, cấp giấy phép
xây dựng
2.4.
Đối với
tiêu chí “Cải cách tổ chức bộ máy hành chính”
a) Mục tiêu cụ thể:
năm 2018 giữ vững kết
quả đạt đạt được năm 2016 là đạt điểm
tối đa 6,5/6,5 điểm ở tiêu chí
này hằng năm.
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Sở Nội vụ:
+ Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh để
tham mưu kiện toàn lại tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị theo quy định của Bộ,
ngành Trung ương, phù hợp với địa phương nhằm khắc
phục sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
+ Tích cực, chủ động
trình cấp có thẩm quyền xem xét triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp Trung ương 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
+ Tăng cường
công tác kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính
cấp huyện theo quy định (gắn với công tác thanh tra, kiểm tra
ngành nội vụ); kịp thời xử lý các vấn đề phát hiện
qua kiểm tra.
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Kiểm
tra, rà soát, đánh giá định
kỳ đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được UBND tỉnh
phân cấp, ủy
quyền.
2.5.
Tiêu chí “Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức”
a) Mục tiêu cụ thể: đạt
tối thiểu từ 8.25/9,5 điểm tối đa trở lên của tiêu
chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ đạt 5.75/9,5 điểm
tối đa). Trong đó, các tiêu chí thành phần phải cải thiện
để tăng tổng
điểm gồm:
- Hoàn
thành việc trình phê duyệt Bản mô tả khung năng lực và vị trí việc làm đối với
100% cơ quan, tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở để thực hiện theo đúng quy định về cơ cấu
công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt: 1 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0/1 điểm).
- Hoàn thành việc phê
duyệt, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để
thực hiện quản lý theo quy định đạt trên 80%: 0.5 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0/1 điểm).
- Rà soát, thực hiện
việc bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở theo đúng quy định
đạt tỷ lệ 100%: 1 điểm (năm 2016 chỉ đạt
0/1 điểm).
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Sở Nội vụ:
+ Xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hằng năm; trong
đó, chú trọng đào tạo cán bộ công chức cấp
xã đạt chuẩn và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
+ Tham mưu cấp có thẩm
quyền triển khai thí điểm Đề án đổi mới cách tuyển chọn
lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng đối với
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.
+ Tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ; kịp thời kiến nghị xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định.
- Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Thực hiện đúng các
quy định về bổ nhiệm cán bộ, thi tuyển
viên chức theo thẩm quyền phân cấp.
+ Trên cơ sở các văn
bản quy định của Nhà nước, xây dựng,
ban hành bộ tiêu chí, quy trình đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở lượng hóa cụ thể
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao,
kết quả rèn
luyện phẩm chất đạo đức hàng
năm, lấy chất lượng, hiệu quả công việc
làm thước đo chủ yếu để
đánh giá.
+ Tiếp tục rà soát,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét bổ sung đối
tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị hằng năm theo quy định.
2.6.
Tiêu chí “Cải cách tài chính công”
a) Mục tiêu
cụ thể: Năm 2018, giữ
vững và cố gắng phát huy kết quả đã đạt được
của năm 2016 (3/4 điểm).
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cấp có
thẩm quyền xem xét giao dự toán chi quản lý hành chính năm
2018 và các năm tiếp theo cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh,
huyện căn cứ vào khối lượng công việc thay cho căn
cứ vào số lượng biên chế công chức, viên chức được
giao như hiện nay.
- Các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Triển
khai thực hiện đúng quy định của Nhà nước về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng
kinh phí quản lý
hành chính; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
2.7.
Tiêu chí “Hiện đại
hóa hành chính”
a) Mục tiêu cụ thể: đạt
tối thiểu từ 4.75/9 điểm tối đa
trở lên của tiêu chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ đạt
2.5/9 điểm tối
đa). Trong
đó, các tiêu chí thành phần phải cải
thiện để tăng
tổng điểm gồm:
- Hoàn thành 100% Kế
hoạch ứng dụng CNTT năm: 1 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0,25/1 điểm).
- Tỷ lệ văn bản trao
đổi giữa
các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện
tử đạt tỷ lệ 80% trở
lên: 1 điểm
(năm 2016 chỉ đạt 0,5/1 điểm).
- Tỷ
lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến
ở mức độ 3 đạt từ 20% trở lên: 0,5 điểm (năm 2016 chỉ đạt
0/1,5 điểm).
- Tỷ lệ
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện công bố
hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 đạt
100%: 0,5 điểm (năm 2016 chỉ đạt 0,25/0,5 điểm).
- Tỷ
lệ đơn vị hành chính cấp xã công bố hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đạt trên
50%: 0,25 điểm (năm 2016 chỉ
đạt 0/0,5 điểm).
b) Nhiệm vụ,
giải pháp:
- Sở
Thông tin và Truyền thông Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Xây dựng kiến trúc
Chính quyền điện tử; nâng tỷ lệ văn bản trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử lên 80%; thực hiện kết nối
liên thông các phần mềm quản lý văn bản từ
cấp tỉnh đến
cấp xã;
+ Thực hiện Quyết định
số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ,
ngành, địa
phương năm 2017, mục tiêu
nâng tỷ lệ TTHC được
xử lý ở mức độ 3 lên trên 20%, ở mức độ 4 lên 10%. Bổ sung, nâng cấp và tích hợp
các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương lên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh; phối hợp tích hợp
các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia.
- Sở Khoa học và Công
nghệ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo nâng tỷ lệ công bố hệ thống quản lý
chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 lên trên 100% đối với
cấp tỉnh, huyện và 50% đối với cấp xã.
2.8.
Tiêu
chí “Thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên
thông”
a) Mục tiêu
cụ thể: đạt tối
thiểu từ 6,5/8 điểm tối đa trở
lên của tiêu chí này năm 2018 (năm 2016 chỉ đạt 5,75/8
điểm tối đa). Trong đó,
các tiêu chí thành phần phải cải thiện để
tăng tổng điểm gồm:
- Tỷ lệ
đơn vị hành chính cấp xã
có 100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo cơ
chế một cửa đạt 100% số đơn vị: 1,5 điểm (năm 2016
chỉ đạt 1/1,5 điểm).
- Tỷ lệ cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh có 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm được giải quyết
đúng hạn đạt
từ 80% trở lên: 0,25 điểm (năm 2016 chỉ đạt 0/0,5 điểm).
b) Nhiệm vụ, giải
pháp:
- Các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện đảm bảo
100% hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận trong năm được
giải quyết đúng hạn và được hiện theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện đảm bảo
100% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực
hiện theo cơ chế một cửa.
- Ủy ban nhân dân
thành phố Kon Tum, huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Hà: triển khai đánh giá tình hình
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của đơn vị, khảo sát ý kiến cá nhân, tổ chức trên địa bàn để
làm rõ nhu cầu, sự cần thiết đầu tư Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả hiện đại;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong
quý I/2018.
III.
KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch này do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ
hợp pháp khác. Việc bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà
nước thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công có trách nhiệm chỉ đạo người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ của Kế hoạch này và đảm bảo
mục tiêu cụ thể đã đề ra của từng lĩnh vực.
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ
thể và triển khai thực hiện tại cơ quan,
đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu không hoàn thành mục tiêu cụ thể đề
ra.
Định kỳ hằng quý, 6
tháng, 01 năm báo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
3.
Sở Nội vụ ngoài thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan,
đơn vị mình còn là cơ quan chủ trì, có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ tại Mục II
của Kế hoạch này và chịu trách nhiệm chính trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không đạt
các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đề
ra; định kỳ 6 tháng tổng hợp
tình hình triển khai thực hiện của các cơ
quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
4.
Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Cân đối, đảm
bảo nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch; thẩm định nguồn
kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến
Kế hoạch này để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện
của các cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu các cơ quan,
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh
ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành
phố;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|