UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48 /KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 29 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
SỬA CHỮA, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
SAU KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2019 GẮN VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII
Thực hiện Kế hoạch số 376-KH/TU
ngày 20/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết
điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sửa chữa, khắc phục,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thống nhất nhận thức, hành động, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, lộ
trình cụ thể để thực hiện sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm theo Kế
hoạch số 376-KH/TU ngày 20/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao tinh thần,
trách nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới tác phong, lề lối làm việc và nâng cao ý thức
tổ chức kỷ luật, đạo đức, lối sống, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị.
2. Phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý, điều hành của chính quyền, cơ
quan, đơn vị; sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp; huy động
sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Cụ
thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá tình hình, kết
quả việc thực hiện.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về khắc
phục hạn chế, khuyết điểm "Tăng trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu kinh
tế - xã hội chưa thực sự bền vững, một số chương trình, dự án triển khai còn chậm,
chưa đảm bảo tiến độ"
1.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng
kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 -
2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, giải
ngân vốn đầu tư công và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh ứng phó với
dịch COVID-19 theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh.
1.2. Sở
Công Thương
- Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp;
tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh (các Nhà
máy thuỷ điện; Nhà máy chế biến gỗ; Nhà máy sản xuất giày dép xuất khẩu...); kịp
thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến
độ dự án, tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào
sản xuất.
- Thực hiện
có hiệu quả các giải pháp phát triển công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất.
- Phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp
tục đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
theo kế hoạch.
1.3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035; Đề án phát triển chăn nuôi trâu hàng
hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, Đề
án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp
với Công ty cổ phần Đường Sơn Dương thực hiện các giải pháp duy trì hợp lý diện
tích mía nguyên liệu gắn với tăng năng suất.
1.4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kết luận số 28-KL/TU ngày 18/5/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh phát triển du lịch
giai đoạn 2016 - 2020;
Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày
23/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2016 - 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án "Xây dựng hệ thống Du lịch
thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch, thu hút các nguồn vốn đầu tư: Tiếp tục đầu tư Khu du lịch quốc
gia đặc biệt Tân Trào; Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; Khu du lịch sinh thái Na
Hang và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng video tuyên truyền, quảng
bá trên các tạp chí Du lịch. Tổ chức gặp mặt, tôn vinh các doanh nghiệp hoạt động,
kinh doanh về du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển, nâng cao chất lượng
các cơ sở lưu trú, khách sạn; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phấn đấu
thu hút trên 2.045.000 lượt khách du lịch; tổng thu xã hội về du lịch đạt trên
1.900 tỷ đồng.
1.5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện các công
trình, dự án trọng điểm, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; hoàn thiện các thủ tục đầu tư bảo đảm tiến độ thi
công, thực hiện các công trình, dự án, như: Dự án kè bảo vệ bờ sông Gâm hạ lưu Nhà máy
thủy điện Tuyên Quang; các dự án đầu tư theo hình thức xây
dựng - chuyển giao (BT), cầu Tình Húc vượt sông Lô, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách có quy mô lớn.
2. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Việc liên kết trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chưa thật sự chặt chẽ, xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm còn chậm; việc ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế"
2.1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát triển hợp
tác xã, phát triển trang trại, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Đề xuất huy động nguồn lực thực
hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất và thực hiện hiệu quả
chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nông nghiệp 4.0 để tăng năng
suất, kiểm soát chất lượng, minh bạch nguồn gốc, nâng cao năng lực cạnh tranh
nông sản hàng hóa.
2.2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chỉ dẫn địa lý Cam sành Hàm Yên; xây dựng
chỉ dẫn địa lý Chè Shan tuyết Na Hang; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm Bưởi Yên Sơn, Trâu Tuyên Quang và các sản phẩm chủ lực khác.
- Phối hợp,
liên hệ chặt chẽ với Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo tiến độ thẩm định, cấp giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; tận dụng
các nguồn kinh phí từ các chương trình khoa học và công nghệ, nhất là chương
trình phát triển tài sản trí tuệ để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển
thương hiệu; xây dựng và quản lý chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản, chủ lực
của địa phương.
2.3. Sở
Công Thương
- Tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; duy trì
tốt các mô hình “Điểm bán hàng Việt Nam”; kết
nối, mở rộng tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển
Thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2020; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động website chuyên trang thông tin về sản phẩm nông thôn miền núi, vùng sâu,
vùng xa tỉnh Tuyên Quang.
2.4. Trung tâm
Xúc tiến đầu tư
- Làm tốt
việc quảng bá thương hiệu các mặt hàng nông sản và sản phẩm được chế biến từ nông
lâm nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia
các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại trọng điểm, có uy tín trong và ngoài
nước.
- Đẩy mạnh
liên kết 4 nhà, trọng tâm là mối liên hệ giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thị
trường cần; thành lập các tổ, nhóm liên kết sản xuất, liên kết nông dân với
nông dân, nông dân với doanh nghiệp để mua chung dịch vụ đầu vào, bán chung sản
phẩm đầu ra.
- Tư vấn, hỗ
trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh đăng ký thương hiệu
sản phẩm, đăng ký sử dụng tem truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý; đổi mới nhãn
mác, bao bì sản phẩm và quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2.5. Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kịp thời kinh phí thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hợp tác xã, hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ,… trên địa bàn tỉnh theo các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2.6. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển
khai thực hiện.
3. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Việc lãnh đạo, chỉ đạo
trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được quan
tâm chỉ đạo, tuy nhiên việc duy trì, củng cố tiêu chí ở một số xã đạt chuẩn
nông thôn mới còn hạn chế"
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở về thực hiện các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
chặt chẽ, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; huy động nguồn lực đầu tư để hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân;
ưu tiên nguồn lực đầu tư các tiêu chí chưa vững chắc.
- Xây dựng, ban hành hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu; kế hoạch xây dựng xã nông thôn
mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn mẫu, vườn mẫu. Tăng cường kiểm
tra, đôn đốc tiến độ, chất lượng xây dựng nông thôn mới, việc duy trì, củng cố
tiêu chí ở một số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.2. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong quá trình
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ,
đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới và Phong trào thi
đua “Tuyên Quang chung sức xây dựng nông thôn mới”.
4. Về khắc phục hạn chế, khuyết
điểm "Giải ngân vốn đầu tư một số công trình thực hiện còn chậm so với
kế hoạch"
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; làm rõ
trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân cố tình có hành vi cản trở,
gây khó khăn làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Rà soát Kế hoạch đầu tư công năm
2020, tham mưu điều chuyển vốn các công trình, dự án chậm triển khai sang các
công trình đảm bảo đúng tiến độ xây dựng và có khối lượng hoàn thành.
4.2. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh
tiến độ triển khai công trình, kịp thời làm thủ tục giải ngân để thanh toán cho
các đơn vị thụ hưởng.
- Tăng cường xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Kho bạc, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ đầu
tư trong công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
4.3. Sở Tài chính chủ động, kịp thời
nhập kế hoạch vốn đầu tư trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Tabmis) theo các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện thẩm tra, quyết
toán dự án hoàn thành đảm bảo thời gian và chất lượng góp phần đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2020 và Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 5
năm giai đoạn 2016 - 2020.
4.4. Các sở chuyên ngành đẩy nhanh
tiến độ thẩm định, trình phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công,... nhất là các công trình khởi công trong năm 2020; kiểm tra,
đôn đốc, phối hợp với các chủ đầu tư trong việc triển khai đầu tư xây dựng theo
quy định hiện hành.
4.5. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, các chủ đầu tư xây dựng công trình
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền, bảo đảm tiến độ thi
công các công trình; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thanh toán ngay với Kho bạc
Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định, không để
dồn vốn thanh toán vào những ngày cuối năm, không làm phát sinh nợ đọng trong
xây dựng cơ bản.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
công, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân cố tình có
hành vi cản trở, gây khó khăn làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình giải
ngân vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời báo cáo, đề xuất giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề xuất với cấp có thẩm quyền
danh mục các công trình, dự án không có khả năng giải ngân và nhu cầu bổ sung kế
hoạch vốn đầu tư công năm 2020 (nếu có).
5. Về khắc phục
hạn chế, khuyết điểm "Số lượng doanh nghiệp tăng khá nhanh nhưng quy mô
nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao; còn ít doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn"
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Đề
án Phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch
thực hiện cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Thực
hiện tốt các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; kiểm
soát chặt chẽ quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp; Nghị quyết
số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
5.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp; nâng cao hiệu
quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
5.3. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển
khai thực hiện.
6. Về khắc phục hạn chế, khuyết
điểm "Việc xử lý rác thải, chất thải rắn, bảo vệ môi trường còn hạn chế"
6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp giữa các sở, ngành, chính quyền địa
phương cấp huyện, cấp xã trong việc giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi
trường, nhất là công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải tại khu vực đô thị,
khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, bệnh viện.
6.2. Sở Xây dựng lập chủ trương đầu
tư Dự án Quy hoạch khu xử lý rác thải tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các địa phương, chủ đầu tư triển khai dự án xây dựng các bãi chôn lấp chất thải
rắn hợp vệ sinh, khu xử lý chất thải rắn phù hợp với quy hoạch được duyệt.
6.3. Sở Tài chính tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí năm 2020 cho Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện duy trì tiêu chí môi trường đối với các xã chuẩn nông thôn
mới, trong đó hỗ trợ Ủy ban nhân dân các xã thực hiện thu gom, vận chuyển và
chôn lấp rác thải sinh hoạt đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
6.4. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý. Đẩy mạnh công tác truyên
truyền, giáo dục cho người dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nâng cao ý thức
chấp hành nghiêm Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Về khắc phục hạn chế, khuyết
điểm "Chất lượng giáo dục đại trà chuyển biến chậm"
7.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các cơ
sở giáo dục. Thành lập tổ tư vấn chuyên môn giáo dục phổ thông (gồm cấp: Tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông) để tư vấn về quản lý, quản trị, giáo dục
đạo đức, dạy làm người, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho các đối tượng
là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các nhà trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học. Xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung nguồn giáo viên tiếng
Anh, tin học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn
2020 - 2025; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ về chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông và triển khai hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông.
- Đầu tư và sử dụng hợp lý cơ sở
vật chất trường học. Tổ chức rà soát quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục để giảm
thiểu số trường lẻ, trường có quy mô nhỏ đối với giáo dục mầm non, tiểu học tạo
thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức sân chơi trí tuệ cho
học sinh, như: Cuộc thi, hội thi, hội thảo, giao lưu trao đổi, học tập kinh
nghiệm. Thực hiện đổi mới các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, luân chuyển, bổ
nhiệm, sàng lọc giáo viên, chế độ đãi ngộ, nhất là xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh để giáo viên yên tâm cống hiến và sáng tạo.
7.2. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ
trong việc triển khai thực hiện.
8. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Phát triển giữa giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp chưa cân đối. Việc gắn kết, phát triển giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; việc gắn kết trong đào tạo giữa cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp với các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng
lao động, người lao động và thị trường xuất khẩu lao động còn hạn chế"
8.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Chỉ đạo các trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông tổ chức tuyên truyền tới học sinh và cha mẹ học sinh
về chủ trương hướng nghiệp phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng
cho học sinh lựa chọn ngành, nghề phù hợp, giúp học sinh và cha mẹ học sinh hiểu
rõ lợi ích, sự cần thiết phân luồng ngay sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
- Kiểm tra, thanh tra việc tổ
chức dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên tại các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức biên soạn tài liệu học
tập về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong
trường phổ thông; xây dựng trang thông tin hoặc chuyên mục về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản
lý của ngành.
8.2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2016 - 2020 và các chế độ, chính sách giáo dục nghề nghiệp, nhất là học nghề gắn
với tìm kiếm việc làm.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục
nghề nghiệp đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật
có trình độ tay nghề cao. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học cho các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Quy hoạch, đầu tư và nâng cao
năng lực cho hệ thống các cơ sở tư vấn việc làm, học nghề; phát triển thị trường
lao động, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm, phiên
giao dịch việc làm. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng
cường tư vấn qua website, qua cổng thông tin việc làm Quốc gia, thư viện điện tử,
điện thoại. Mở rộng các phiên giao dịch việc làm tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các xã xây dựng nông thôn mới, các xã thuộc vùng phải chuyển đổi sản xuất,
ngành nghề và các xã vùng đặc biệt khó khăn. Phấn đấu trong năm 2020, tổ chức
tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề cho trên 8.500 lượt người.
- Tổ chức triển khai thực hiện
điều tra thu thập thông tin biến động về cung, cầu lao động trong năm 2020 trên
phạm vi toàn tỉnh theo kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nắm chắc
tình hình lao động trên địa bàn và thị trường lao động trong nước, ngoài nước để
có kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và cung cấp nguồn
lao động cho các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh.
8.3. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
- Công nghệ Tuyên Quang, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
các huyện
- Cập nhật, cung cấp đầy đủ
thông tin về năng lực đào tạo, tuyển sinh của nhà trường; chất lượng đào tạo đầu
ra, tỷ lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm và làm tốt công tác nghiên cứu
thị trường lao động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về nhu cầu,
thị trường lao động trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn để tổ chức hướng nghiệp, tư vấn
phân luồng học sinh; thông báo chỉ tiêu, chương trình đào tạo nghề và chế độ,
chính sách của các loại hình đào tạo nghề đến học sinh hằng năm.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo. Đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy học: Biên soạn, chỉnh sửa
chương trình, giáo trình phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, phù hợp
với đối tượng người học, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
8.4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về chủ trương phân luồng và định hướng giáo dục nghề nghiệp
cho học sinh phổ thông; kịp thời đưa tin, bài về những cách làm hay, hiệu quả của
cá nhân, đơn vị thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
9. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Công
tác chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU về huy động trẻ đi nhà trẻ đạt nhiều
kết quả xong việc xã hội hóa thấp"
9.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa
bàn tỉnh; Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020 - 2025 trên địa
bàn tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập mới hoặc mở rộng quy mô các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập, phân luồng trẻ mầm non công lập để tạo điều kiện
cho các cơ sở ngoài công lập phát triển; ưu tiên bố trí giáo viên dạy trẻ tại
các nhà trẻ công lập ở những địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND
ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
9.2. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ
trong việc triển khai thực hiện.
10. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Thực hiện mục tiêu
bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân gặp khó khăn"
10.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng Quỹ bảo hiểm y tế. Tiếp tục việc kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm
y tế đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có cảnh báo từ Hệ thống thông tin giám định.
Đẩy mạnh thực hiện giám định điện tử tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế, từ chối thanh toán chi phí bất hợp lý, không đúng quy định. Mở rộng
các điểm thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại địa bàn các huyện, thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, truyền
thông; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng, nhất
là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hộ gia đình, đối tượng cận
nghèo chưa được ngân sách nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế. Nâng cao nhận thức của
người sử dụng lao động, người lao động và người dân trong việc thực hiện chính
sách về bảo hiểm y tế.
10.2. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
11. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Công
tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy có mặt chưa hiệu quả"
11.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổ chức quản lý, cai nghiện
ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Tăng cường quán
triệt, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước trong công tác cai nghiện ma túy nhằm nâng cao nhận thức, tạo chuyển
biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người
dân về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế thấp nhất tác hại
do ma túy gây ra, tạo môi trường xã hội lành mạnh, góp phần phục vụ hiệu quả
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện
ma túy theo quy định; duy trì hoạt động rà soát, thống kê người nghiện ma túy
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.
11.2. Công an tỉnh
- Nắm chắc tình hình, tổ chức
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy; kiên
quyết đấu tranh triệt phá, bóc gỡ triệt để các đường dây ma túy; triệt xóa, vô
hiệu hóa các điểm, tụ điểm ma túy phức tạp; bắt giữ các đối tượng chủ mưu, cầm
đầu; không để hình thành địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.
- Tổ chức rà soát, thống kê chính
xác, lập danh sách người nghiện và người sử dụng ma túy; có biện pháp quản lý
chặt chẽ, không để người nghiện, người sử dụng ma túy vi phạm pháp luật, nhất
là các đối tượng bị ảo giác, loạn thần do sử dụng ma túy tổng hợp; tích cực thu
thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người
nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tập trung ngăn chặn sự gia tăng người
nghiện mới, kiềm chế tỷ lệ người sử dụng ma túy.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phòng ngừa tội phạm ma túy. Phát động phong trào toàn dân tham gia
phòng, chống ma túy, nêu cao tinh thần cảnh giác, phát hiện, tố giác đối tượng,
các tụ điểm mua bán, sử dụng chất ma túy. Thường xuyên cập nhật và phổ biến
thông tin cho người dân về tác hại của ma túy, phòng tránh ma túy thâm nhập vào
đời sống, đặc biệt là ma túy tổng hợp cũng như phương thức, thủ đoạn của tội phạm
ma túy; xây dựng, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong công tác
phòng, chống ma túy; hỗ trợ, giúp đỡ người cai nghiện ma túy.
11.3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc
triển khai thực hiện. Tăng cường công tác phòng, chống ma túy, đẩy mạnh công
tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý người nghiện sau cai nghiện ma túy, gắn việc thực hiện với các chương trình
phát triển kinh tế, xã hội, như: Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”.
12. Về khắc phục hạn chế, khuyết
điểm "Công tác giảm nghèo chưa thật sự bền vững"
12.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Thực hiện và tham mưu thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm
2020.
- Tiếp tục thực
hiện các giải pháp hỗ trợ người nghèo, cận nghèo ổn định sinh kế, phát triển sản
xuất, tạo việc làm để tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững; thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa các hình thức tạo
sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các chính
sách, nguồn lực...; hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới.
Huy động, lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực nông
thôn, đặc biệt là các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng sản xuất hàng hóa,
khu vực di dân, tái định cư.
- Quan tâm đào
tạo nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức cho người nghèo; tăng cường tập huấn,
hướng dẫn việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất cho
người nghèo, cận nghèo. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội trong thực hiện công tác giảm nghèo, chú trọng vận động nhân
dân thực hiện nếp sống văn minh, bài trừ các hủ tục lạc hậu, đấu tranh có hiệu
quả với các tệ nạn xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo. Thực hiện
tốt phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau", huy động sự quan tâm, giúp đỡ của toàn xã hội đối với
người nghèo phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định việc rà soát, đánh giá hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo khách quan, đúng thực
chất tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo. Rà soát chính xác nguyên nhân dẫn đến nghèo của
hộ nghèo, cận nghèo, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và đề ra giải pháp giảm
nghèo xác thực, phù hợp, hiệu quả; phân công các tổ chức, cá nhân theo dõi,
giúp đỡ từng hộ với những việc làm cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
- Xây
dựng và thực hiện tốt kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo hằng năm, giao
chỉ tiêu giảm nghèo cho các huyện, thành phố đảm bảo phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Chương trình giảm nghèo tại cơ sở, chú trọng
đôn đốc đảm bảo tiến độ giải ngân kế hoạch vốn Chương trình giảm nghèo năm
2020, nhất là các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo,
xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
12.2. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức, phát huy tính chủ động, tham gia tích cực của người dân về thực hiện
giảm nghèo bền vững; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung
ương, của tỉnh về hỗ trợ giảm nghèo.
13. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Công
tác nắm tình hình có lúc, có nơi chưa tốt"
13.1. Công an tỉnh tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW
ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày
22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; các chương
trình, đề án về phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội giai đoạn
2016 - 2020 của Trung ương và của tỉnh.
13.2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc
triển khai thực hiện.
14. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm
"Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn
hiệu quả chưa cao"
14.1. Sở Tư pháp
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, ban hành kèm
theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Triển
khai xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật tỉnh Tuyên Quang trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Thực hiện
cung cấp, tích hợp thông tin, số liệu phổ biến, giáo dục pháp luật để đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị rà
soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Tổ chức cuộc
thi báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật; cung cấp tài liệu tuyên truyền pháp luật.
14.2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Xây dựng và duy trì có hiệu quả
hoạt động của chuyên trang, chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật” trên Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện
tử các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện đa dạng các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổ chức các đợt
tuyên truyền pháp luật lưu động tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số.
- Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp
luật.
- Rà soát, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
truyền thanh cơ sở đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
14.3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và
phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
15. Về
khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Một số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa
thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc giải
quyết đơn thư đã có cố gắng, đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên công tác đôn đốc
giải quyết đơn, thư có việc còn chậm, chưa dứt điểm, vẫn còn đơn thư kéo dài.
Tình hình khiếu kiện liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
công tác di dân tái định cư, tranh chấp đất đai tại một số địa bàn còn tiềm ẩn
những yếu tố gây mất an ninh, trật tự"
15.1. Thanh tra tỉnh
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ,
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số
3214-CV/TU ngày 30/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng
đối với công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kết luận số 68-KL/TU ngày 29/11/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 18/6/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số
01/CT-UBND ngày 01/02/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tập trung vào những địa bàn có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức có sai phạm.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải
quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, nhất là những vụ việc nổi cộm
đã được các cấp có thẩm quyền cho ý kiến và tham gia ý kiến. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện công tác tiếp công dân để kịp thời giải quyết
những ý kiến, kiến nghị của công dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân để nâng cao nhận
thức pháp luật, hạn chế khiếu kiện trái pháp luật. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người
trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
15.2. Công an tỉnh thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về tiếp nhận, phân loại, giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lực
lượng công an cơ sở, nhất là đội ngũ công an chính quy đảm nhiệm các chức danh
công an xã trong phát hiện, tiếp nhận, giải quyết các vụ, việc về trật tự xã hội
tại địa bàn cơ sở.
15.3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm công khai,
dân chủ trong đối thoại giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân gắn
với việc thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
xử lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện công khai, minh bạch hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo,
như: Quản lý đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, tài chính. Đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác hòa giải. Chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
16. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Công
tác quản lý địa bàn ở một số nơi có thời điểm chưa chặt chẽ"
16.1. Công an tỉnh
- Tăng cường, củng cố lực lượng
công tác tại địa bàn cơ sở, chủ động bám sát, quản lý chặt chẽ địa bàn trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công
an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các biện pháp công tác công an để nắm chắc tình hình nhằm chủ động tham mưu
cho cấp ủy, chính quyền các cấp có các chủ trương, giải pháp, biện pháp phù hợp
trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, trật tự của địa phương; đồng thời, phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục triển khai thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về công
tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường công tác phòng ngừa
xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ và công tác điều tra, xử lý tội phạm. Tích cực, chủ
động kết hợp thực hiện chặt chẽ giữa các biện pháp phòng ngừa với đẩy mạnh tấn
công, trấn áp các loại tội phạm và truy quét tệ nạn xã hội, kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn không để hình thành các băng, ổ, nhóm tội phạm nguy hiểm, tội
phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia,...
- Thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự. Quản lý chặt chẽ nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú, lưu
trú; các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý, kiểm tra an toàn phòng, chống cháy, nổ tại
các công trình, mục tiêu trọng điểm.
16.2. Các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và phối hợp chặt chẽ trong việc
triển khai thực hiện; vận dụng nhiều biện pháp đẩy mạnh
phong trào vận động nhân dân tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự.
17. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Tình hình tội phạm và vi
phạm pháp luật trong một số lĩnh vực còn diễn biến phức tạp"
- Tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Quốc hội về đấu tranh
phòng, chống tội phạm; tham mưu huy động, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền
các cấp, các ngành chức năng trong triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm
trật tự an toàn xã hội. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, chiều sâu của
công tác phòng ngừa xã hội kết hợp với phòng ngừa nghiệp vụ, phát huy tính chủ
động của lực lượng công an trong nắm và giải quyết tình hình, vụ, việc từ cơ sở.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác điều tra, khám phá tội phạm, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã tội
phạm. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nằm chắc tình hình, chủ động
tấn công các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, tập trung vào các loại tội phạm
giết người, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công
cộng, chống người thi hành công vụ, hoạt động cờ bạc, mại dâm; không để hình
thành băng, nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, bảo kê,
siết nợ, đòi nợ thuê trên địa bàn tỉnh.
18. Về khắc phục hạn chế, khuyết điểm "Công
tác quản lý đất đai, lâm sản, khoáng sản ở một số địa bàn còn hạn chế"
18.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức quản lý chặt chẽ đất
đai; tăng cường phối hợp, đôn đốc tập trung thực hiện giải phóng mặt bằng để tạo
quỹ đất thực hiện các dự án trọng điểm theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, như: Dự án đường cao tốc kết nối Tuyên Quang với
cao tốc Hà Nội - Lào Cai; Dự án khu du lịch sinh thái và dịch vụ thể thao Sơn
Dương...
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường. Thực hiện nghiêm Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày
19/3/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm của các
cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản và xử lý nghiêm, kịp thời
việc sử dụng đất, khai thác khoáng sản trái phép gắn với xử lý trách nhiệm cá
nhân người đứng đầu và tổ chức liên quan. Tiếp tục triển khai thực hiện phương
án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân, người quản lý doanh nghiệp
nâng cao ý thức chấp hành nghiêm Luật Đất đai, Luật Khoáng sản và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
18.2. Công an tỉnh làm tốt công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh
công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, nhất là các hoạt động khai thác
cát, sỏi trái phép.
18.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
60/KH-UBND ngày 25/7/2017, Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21/11/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 20/4/2017 của
Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
18.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện và
phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện.
(Có
Danh mục nội dung các nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch này, xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, phân công các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo tiến độ, chất lượng,
hiệu quả. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; định kỳ sáu tháng, một
năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp chung).
2.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sáu tháng, một
năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC. (M.Hà-70)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
DANH MỤC
NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU SỬA CHỮA,
KHẮC PHỤC HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM SAU KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH NĂM 2019 GẮN
VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4 KHÓA XII
(Kèm theo Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Nội dung hạn chế, khuyết điểm và nhiệm vụ, giải pháp sữa chữa, khắc
phục
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Tăng
trưởng kinh tế và một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa thực sự bền vững, một
số chương trình, dự án triển khai còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý I/2020
|
2
|
Triển khai thực hiện Đề án phát
triển kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035; Đề
án phát triển chăn nuôi trâu hàng hóa theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2025; Đề án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2019 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
3
|
Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp; tiến độ triển
khai các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh (nhà máy thuỷ điện,
nhà máy chế biến gỗ, nhà máy sản xuất giày dép xuất khẩu...); kịp thời đề xuất
cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ dự
án, tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản
xuất
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng Đề án tái cơ cấu
ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
5
|
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
6
|
Báo cáo tình hình, tiến độ thực
hiện Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21/3/2017, Thông báo số 197/TB-VPCP ngày
30/5/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Phó
Thủ tướng Chính phủ tại các buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Việc
liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chưa thật
sự chặt chẽ, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm còn chậm; việc
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát triển hợp tác xã, phát
triển trang trại, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Đề xuất huy động nguồn lực thực
hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch thực hiện Chương trình
“Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
3
|
Đề xuất và thực hiện có hiệu
quả chương trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ nông nghiệp 4.0 để
tăng năng suất, kiểm soát chất lượng, minh bạch nguồn gốc, nâng cao năng lực
cạnh tranh nông sản hàng hóa
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
4
|
Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
phát triển Thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2020; duy trì
và nâng cao hiệu quả hoạt động website chuyên trang thông tin về sản phẩm
nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
6
|
Quy định về chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Quý II/2020
|
7
|
Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
8
|
Quảng bá thương hiệu các mặt
hàng nông sản, các sản phẩm được chế biến từ nông, lâm nghiệp. Hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động, sự kiện
xúc tiến thương mại trọng điểm, có uy tín trong và ngoài nước
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
9
|
Đẩy mạnh liên kết 4 nhà, trọng
tâm là mối liên hệ giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thị trường cần; thành
lập các tổ, nhóm liên kết sản xuất, liên kết nông dân với nông dân, nông dân
với doanh nghiệp để mua chung dịch vụ đầu vào, bán chung sản phẩm đầu ra
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
10
|
Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị sản xuất kinh doanh đăng ký thương hiệu sản phẩm, đăng ký sử
dụng tem truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý; đổi mới nhãn mác, bao bì sản phẩm
và quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
11
|
Chủ động tham mưu, phối hợp với
Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo tiến độ thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
12
|
Làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện Hàm Yên, Hiệp hội cam sành Hàm Yên, Công ty cổ phần cam sành Hàm
Yên để tháo gỡ khó khăn, định hướng cho việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng chỉ
dẫn địa lý Cam sành Hàm Yên cho sản phẩm cam sành của huyện Hàm Yên
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
III
|
Việc
lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo, tuy nhiên việc duy trì, củng cố tiêu chí
ở một số xã đạt chuẩn nông thôn mới còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở về thực hiện các cơ chế, chính sách đầu
tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới chặt chẽ, hiệu quả gắn với đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
2
|
Triển khai thực hiện tốt
"Bộ tiêu chí nông thôn kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020"; "Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020"
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
IV
|
Giải ngân vốn đầu tư một số công trình
thực hiện còn chậm so với kế hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát kế hoạch đầu tư công
năm 2020, tham mưu điều chuyển vốn các công trình, dự án chậm triển khai sang
các công trình đảm bảo đúng tiến độ xây dựng và có khối lượng hoàn thành
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
2
|
Thực hiện thẩm tra, quyết toán
các dự án hoàn thành
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
V
|
Số lượng
doanh nghiệp tăng khá nhanh nhưng quy mô nhỏ, hiệu quả sản xuất kinh doanh
chưa cao; còn ít doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang; Đề án Phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông
nghiệp; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
3
|
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
ngành nông, lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa
gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
VI
|
Việc
xử lý rác thải, chất thải rắn, bảo
vệ môi trường còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục hoàn thiện chính
sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải ở khu vực nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
2
|
Lập chủ trương đầu tư Dự án
Quy hoạch khu xử lý rác thải tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2045
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
3
|
Tham mưu giao dự toán kinh phí
năm 2020 cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện duy trì tiêu chí môi
trường đối với các xã chuẩn nông thôn mới, trong đó hỗ trợ Ủy ban nhân dân
các xã thực hiện thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải sinh hoạt đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
4
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
phối hợp giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã
giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, nhất là công tác thu gom,
xử lý rác thải, chất thải tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn, các làng nghề,
khu, cụm công nghiệp, bệnh viện…
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
VII
|
Chất lượng giáo dục đại trà chuyển biến
chậm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo bổ
sung nguồn giáo viên Tiếng Anh, Tin học đáp ứng yêu cầu thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm
bảo chuẩn hóa đội ngũ về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp theo
quy định của Luật Giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
2
|
Tiếp tục thực hiện Đề án sắp
xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí sắp xếp số lượng người làm việc đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -
2020
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
VIII
|
Phát
triển giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp chưa cân đối. Việc gắn
kết, phát triển giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; việc gắn kết
trong đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp với các địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động và thị trường
xuất khẩu lao động còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện tốt Kế
hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2016 - 2020 và các chế độ, chính sách giáo dục nghề nghiệp, nhất là học nghề
gắn với tìm kiếm việc làm
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
IX
|
Công
tác chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU về huy động trẻ đi nhà trẻ đạt
nhiều kết quả xong việc xã hội hóa thấp
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên
địa bàn tỉnh; Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020 - 2025 trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
X
|
Thực
hiện mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân gặp khó khăn
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án bảo hiểm y tế toàn dân
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Mở rộng các điểm thu bảo hiểm
y tế hộ gia đình tại địa bàn các huyện, thành phố
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
XI
|
Công tác cai nghiện, quản lý người nghiện ma túy có
mặt chưa hiệu quả
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện Đề án tổ
chức quản lý, cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy; kiên quyết đấu tranh triệt phá,
bóc gỡ triệt để các đường dây ma túy, triệt xóa, vô hiệu hóa các điểm, tụ điểm
ma túy phức tạp; bắt giữ các đối tượng chủ mưu, cầm đầu; không để hình thành
địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XII
|
Công tác giảm nghèo chưa thật sự bền vững
|
|
|
|
1
|
Tham mưu thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo hằng năm, giao chỉ tiêu giảm nghèo cho các huyện,
thành phố đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của các địa phương
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
XIII
|
Công
tác nắm tình hình có lúc, có nơi chưa tốt
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình
hình mới; các chương trình, đề án về phòng, chống tội phạm,
phòng, chống tệ nạn xã hội giai đoạn 2016 - 2020
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XIV
|
Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn hiệu quả
chưa cao
|
|
|
|
1
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021, ban hành kèm
theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Cơ quan chủ trì các Đề án (Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh
tra tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các sở: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường)
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Thực hiện đồng bộ, đa dạng
các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực; tổ chức tuyên truyền pháp luật lưu động tại địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp; các cơ quan liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
3
|
Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật” trên Báo Tuyên Quang, Cổng thông tin điện
tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử các cơ
quan, đơn vị; biên soạn đăng tải tài liệu tuyên truyền pháp luật trên cổng,
trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị để phổ biến, tuyên truyền pháp luật
cho người dân
|
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các cơ quan,
đơn vị; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có Trang thông
tin điện tử
|
Năm 2020
|
XV
|
Một
số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc giải quyết đơn thư đã có cố gắng, đạt được
nhiều kết quả, tuy nhiên công tác đôn đốc giải quyết đơn thư có việc còn chậm,
chưa dứt điểm, vẫn còn đơn thư kéo dài. Tình hình khiếu kiện liên quan đến
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, công tác di dân tái định cư, tranh
chấp đất đai tại một số địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất an ninh, trật
tự
|
|
|
|
1
|
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 3214-CV/TU ngày 30/6/2015 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; Kết luận số 68-KL/TU ngày 29/11/2016 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
02-CT/TU ngày 18/6/2016 về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa
bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch
|
4
|
Công khai, dân chủ trong đối
thoại giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị, nhất là các
lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo, như: Quản lý đất đai, đền bù giải
phóng mặt bằng, tài chính
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Thanh tra tỉnh
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho nhân dân; đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là
những người trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch
|
6
|
Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của lực lượng công an cơ sở, nhất là công an chính quy đảm nhiệm các chức
danh công an xã trong phát hiện, tiếp nhận, giải quyết các vụ việc về trật tự
xã hội tại địa bàn cơ sở
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XVI
|
Công tác
quản lý địa bàn ở một số nơi có thời điểm chưa chặt chẽ
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác phòng ngừa
xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ, công tác điều tra, xử lý tội phạm. Tích cực, chủ
động kết hợp thực hiện chặt chẽ giữa các biện pháp phòng ngừa với đẩy mạnh tấn
công, trấn áp các loại tội phạm và truy quét tệ nạn xã hội, kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn không để hình thành các băng, ổ, nhóm tội phạm nguy hiểm, tội
phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý chặt chẽ nhân khẩu, hộ khẩu, tạm
trú, lưu trú, các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý, kiểm tra an toàn phòng, chống
cháy, nổ tại các công trình, mục tiêu trọng điểm
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XVII
|
Tình
hình tội phạm và vi phạm pháp luật trong một số lĩnh vực còn diễn biến phức tạp
|
|
|
|
1
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác điều tra, khám phá tội phạm, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã tội
phạm. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, nằm chắc tình hình, chủ động
tấn công các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, tập trung vào các loại tội
phạm giết người, cướp, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp tài sản, gây rối trật
tự công cộng, chống người thi hành công vụ, hoạt động cờ bạc, mại dâm; không
để hình thành băng, nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội
đen”, bảo kê, siết nợ, đòi nợ thuê trên địa bàn tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
XVIII
|
Công
tác quản lý đất đai, lâm sản, khoáng sản ở một số địa bàn còn hạn chế
|
|
|
|
1
|
Tập trung thực hiện Kế hoạch
số 61/KH-UBND ngày 13/6/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường
công tác quản lý đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; rà soát, kiểm
tra, thanh tra và xử lý nghiêm các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh đã được
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án nhưng không sử dụng đất hoặc chậm
tiến độ đưa đất vào sử dụng và các dự án đã có quyết định hoặc thông báo thu
hồi đất nhưng chưa thực hiện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan liên quan
|
Năm 2020
|
2
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/7/2017, Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21/11/2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU
ngày 20/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2020
|
3
|
Tập trung thực hiện Quyết định
số 77/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt phương án bảo
vệ khoáng sản sau khai thác trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án kiểm tra,
truy quét và huy động các lực lượng liên ngành phối hợp kiểm tra, ngăn chặn mọi
hành vi khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn
|
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, các cơ quan
liên quan
|
Năm 2020 và các năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục cho người dân, người quản lý doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp
hành nghiêm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn
thi hành
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố
|
Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan liên
quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kịp thời việc khai thác khoáng sản trái phép gắn
với xử lý trách nhiệm cá nhân người đứng đầu và tổ chức liên quan. Triển khai
thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tổ chức thực hiện tốt
quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý khoáng sản trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|