BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4770/KH-BNV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ MỚI
Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao tại Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; căn cứ Công văn số
7265/VPCP-TCCV ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Văn
phòng Chính phủ về điều chỉnh tên gọi và thời gian trình Đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số (DTTS)
trong thời kỳ mới, Bộ Nội vụ xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới (sau đây viết
tắt là Đề án) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng
Chính phủ những chính sách, giải pháp để củng cố, xây dựng hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao số lượng, chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới; bảo đảm tỷ lệ,
cơ cấu hợp lý cán bộ, công chức, viên chức
người DTTS tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị từ
trung ương đến cơ sở; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ, công chức,
viên chức người DTTS;
b) Việc tổ chức xây dựng Đề án bảo đảm tính khách quan, đúng quan điểm,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm chất lượng và tiến độ thời
gian;
c) Các giải pháp, đề xuất từ Đề án phải
có tính khả thi, có sự phân công nhiệm vụ chủ trì, nhiệm vụ phối hợp rõ ràng giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
a) Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phải
đánh giá toàn diện về thực trạng chất lượng, số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức người DTTS tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở các cấp, qua đó đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
DTTS;
b) Thành viên Ban chỉ đạo, Tổ biên tập
đề cao trách nhiệm, nắm vững quan điểm, đường lối, chính sách, mục tiêu, yêu cầu,
chủ động thực hiện các nội dung của Kế hoạch bảo đảm thời gian, tiến độ xây dựng
Đề án;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể từng
thành viên Ban chỉ đạo, Tổ biên tập làm cơ sở để tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
- Xây dựng dự thảo Đề cương Đề án;
- Họp Ban chỉ đạo, Tổ biên tập (lần 1) để công bố
quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Tổ
biên tập và tham gia ý kiến vào dự thảo
Kế hoạch triển khai Đề án; Đề cương tổng thể (lần 1).
|
Tháng 8 -9 - 10/2014
|
Ban chỉ đạo
|
|
2
|
- Ban hành Kế hoạch triển khai Đề án;
- Gửi dự thảo Đề cương (lần 2) xin ý kiến thành
viên Ban chỉ đạo, Tổ biên tập;
- Gửi văn bản đề nghị các Bộ, ngành, địa phương
báo cáo về tình hình thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
người DTTS /Phiếu điều tra, khảo sát
|
Tháng 11/2014
|
Bộ Nội vụ
|
|
3
|
Tổ chức khảo sát tại các tỉnh:
1. Tuyên Quang
2. Hòa Bình
|
Ban chỉ đạo
|
UBND tỉnh Tuyên Quang, Hòa Bình
|
4
|
Tổ chức khảo sát tại các tỉnh:
1. Đắk Lắk
2. Ninh Thuận
3. Bình Thuận
|
Ban chỉ đạo
|
UBND tỉnh Đắk Lắk, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
5
|
Tổ chức khảo sát tại các tỉnh:
1. An Giang
2. Sóc Trăng
|
Ban chỉ đạo
|
UBND tỉnh An Giang, Sóc Trăng
|
6
|
- Tổ chức Hội thảo khu vực phía Bắc (tại tỉnh Tuyên
Quang);
- Tổ chức Hội thảo khu vực Duyên hải Miền Trung -
Tây Nguyên (tại tỉnh Ninh Thuận)
|
Tháng 12/2014
|
Ban chỉ đạo
|
UBND tỉnh Tuyên Quang; Ninh Thuận
|
7
|
Tổng hợp Báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương;
Thư nhận Phiếu điều tra; tổng hợp kết quả khảo sát để xây dựng dự thảo Đề án
chi tiết
|
|
Tổ biên tập
|
|
8
|
Tổ chức Hội thảo khu vực Nam Bộ (tại tỉnh Sóc
Trăng)
|
Tháng 01/2015
|
Ban chỉ đạo
|
UBND tỉnh Sóc Trăng
|
9
|
Tổng hợp ý kiến, hoàn thiện dự thảo Đề án (dự thảo
3), dự thảo Tờ trình để gửi xin ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành, đơn vị
có liên quan
|
Tổ biên tập
|
|
10
|
Họp Ban chỉ đạo, Tổ biên tập (lần 2) để tham gia
ý kiến, hoàn thiện dự thào Đề án, Tờ trình
|
Tháng 02/2015
|
Ban chỉ đạo
|
|
Trình Trưởng Ban xem xét, cho ý kiến vào các dự
thảo để trình Bộ trưởng
|
Ban chỉ đạo
|
|
11
|
Gửi Tờ trình kèm theo Đề án trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt
|
Tháng 03/2015
|
Ban chỉ đạo
|
|
III. NỘI DUNG KHẢO
SÁT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thực trạng triển khai hệ thống
văn bản, chính sách pháp luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức người DTTS;
2. Thực trạng số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức người DTTS tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị được đánh giá theo các tiêu chí sau:
a) Về số lượng:
- Tổng số và tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức người DTTS;
- Tổng số và tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức người DTTS giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý;
- Tỷ lệ nam, nữ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS;
b) Về chất lượng:
- Tuyển dụng (thi tuyển; xét tuyển;
tiếp nhận không qua thi tuyển; tiếp nhận, phân công công tác theo Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân);
- Trình độ, chuyên môn; trình độ lý
luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
- Nâng ngạch cán bộ, công chức; thăng
hạng viên chức là người DTTS; số lượng và tỷ lệ các ngạch công chức: chuyên
viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, nhân viên hoặc tương
đương; các hạng viên chức: hạng I, II, III, IV... hoặc tương đương;
- Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, điều động... cán bộ, công chức, viên chức người DTTS;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức người DTTS.
c) Đánh giá những tồn tại, hạn chế
trong quá trình thực hiện chính sách cán bộ, công chức, viên chức người DTTS;
d) Những giải pháp, kiến nghị để nâng
cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS.
3. Phương
pháp tiến hành
a) Thành lập 03 Đoàn khảo sát, gồm:
* Đoàn 1: Khảo sát tại 02 tỉnh Tuyên
Quang và Hòa Bình:
+ Trưởng đoàn: Ông Lê Văn Lân, Phó
trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
+ Thành viên:
- Ông Chẩu Văn Lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang;
- Ông Hoàng Đình Thu, Vụ trưởng Vụ
Xây dựng hệ thống chính trị, Ban Chỉ đạo
Tây Bắc;
- Ông Bùi Văn Cửu, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình;
- Ông Nguyễn Viết Trọng, Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Hòa Bình;
- Ông Trần Nam Phong, Phó Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Tuyên Quang;
- Ông Quách Thanh Hải, Trưởng phòng Nội
chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình;
- Ông Nguyễn Đức Thọ, Phó trưởng
Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình;
- Ông Bàng Quốc Việt, Phó trưởng
Phòng Công chức, viên chức, Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang;
- Đại diện cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo.
* Đoàn 2: Khảo sát tại 03 tỉnh Đắk Lắk
và Ninh Thuận, Bình Thuận:
+ Trưởng Đoàn: Ông Triệu Xuân Hòa,
Phó trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
+ Thành viên:
- Bà Mai Hoan Niê Kdăm, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
- Ông Võ Đại, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
- Bà H’Yâu Knul, Phó Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Đắk Lắk;
- Ông Lê Thanh Hùng, Phó trưởng Ban
Dân tộc tỉnh Ninh Thuận;
- Bà Lê Thị Thanh Minh, Phó Vụ trưởng
Vụ Xây dựng hệ thống chính trị, Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên;
- Ông Y Mơ Mlô, Trưởng phòng Cán bộ,
công chức, viên chức, Sở Nội vụ tỉnh Đắk
Lắk;
- Ông Dương Văn Cơ, Phó Chánh Văn phòng, Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận;
- Đại diện cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo.
* Đoàn 3: Khảo sát tại 02 tỉnh An
Giang và Sóc Trăng:
+ Trưởng đoàn: Ông Dương Quốc Xuân,
Phó trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
+ Thành viên:
- Ông Lâm Văn Mẫn, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Ông Thạch Muni, Phó Vụ trưởng Vụ
Dân tộc tôn giáo, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
- Ông Lê Hữu Nghĩa, Phó Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh
Sóc Trăng;
- Ông Trần Quốc Thanh, Phó trưởng Ban Dân tộc tỉnh An Giang;
- Ông Dương Liên Quang, Chánh văn phòng, Ban Dân tộc tỉnh An Giang;
- Bà Nguyễn Thị Lệ Thùy, Trưởng phòng Tổ chức bộ
máy, Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng;
- Đại diện cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo.
b) Xây dựng Phiếu điều tra xã hội học:
- Thông qua khảo sát trên Phiếu điều tra xã hội học
để thu thập thông tin, phản ánh, kiến nghị của
xã hội đối với công tác cán bộ, công chức,
viên chức người DTTS. Tập trung hướng tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở
các địa phương có đông đồng bào DTTS sinh sống, có tỷ lệ nhất định cán bộ, công
chức, viên chức là người DTTS tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Công chức - Viên chức
a) Làm thường trực, giúp Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện; phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch;
b) Phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức các Hội thảo; cử chuyên viên của Vụ tham gia tổ chức đoàn khảo sát khi có thông báo của các
Trưởng đoàn khảo sát;
c) Tổng hợp,
báo cáo kết quả điều tra, khảo sát của tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; ý kiến tại
Hội thảo; ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện dự thảo Đề
án, dự thảo Tờ trình gửi lãnh đạo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
2. Văn phòng Bộ Nội vụ
Phối hợp với Vụ Công chức - Viên chức, Vụ Kế hoạch
tài chính xây dựng dự toán kinh phí; bố trí phương tiện và các điều kiện cần
thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch đề ra.
3. Các Bộ, ngành và các địa phương
a) Có trách nhiệm xây dựng báo cáo về tình hình thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người DTTS khi có văn bản đề nghị của Bộ Nội vụ;
b) Tạo điều kiện để cán bộ, công chức của đơn vị tham gia làm thành viên Ban chỉ đạo, Tổ biên tập xây dựng Đề án có hiệu quả;
c) Đối với các tỉnh có tổ chức khảo sát: ngoài các
nhiệm vụ nêu tại Điểm a, b Khoản 3 Mục V Kế hoạch
này có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ Đoàn khảo sát khi tổ chức khảo
sát tại địa phương. Bố trí thành phần làm việc với Đoàn khảo sát (đảm bảo có đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo, chuyên viên: Sở Nội vụ,
Ban Dân tộc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Tổ chức tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham dự).
4. Trách nhiệm Trưởng đoàn khảo sát
Những ông, bà được phân công làm Trưởng đoàn khảo
sát nêu tại Điểm 2.1 Khoản 2 Mục III Kế hoạch này có
trách nhiệm:
a) Tổ chức
đoàn khảo sát theo lịch nêu tại Điểm 3, 4, 5 Mục II Kế hoạch này; thông báo cho
các đơn vị được khảo sát về nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần để bảo đảm cho việc kiểm tra đạt kết quả;
b) Thông báo lịch khảo sát với thường trực Ban chỉ
đạo (Vụ Công chức - Viên chức) để cử chuyên viên của Vụ tham gia tổ chức khảo
sát theo Kế hoạch;
c) Phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn khảo sát;
d) Nhận, phát hành và thu lại Phiếu điều tra tại
các địa phương tổ chức khảo sát;
đ) Xây dựng báo cáo khảo sát sau khi kết thúc khảo
sát, tổng hợp Phiếu điều tra xã hội gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 năm
2014 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả, số liệu khảo sát.
5. Nguồn kinh phí
Kinh phí phục vụ cho Đoàn kiểm tra của Bộ Nội vụ được
bố trí từ nguồn kinh phí xây dựng Đề án của Bộ Nội vụ. Huy động nguồn lực từ
bên ngoài để bảo đảm kinh phí triển khai Kế hoạch này. Nội dung và định mức chi
thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, Trưởng Ban chỉ đạo sẽ xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp, bảo đảm tiến độ đề ra./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Nguyên; Tây Bắc; Tây Nam Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Thành viên Ban chỉ đạo, Tổ biên tập;
- Vụ KHTC, Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, CCVC (05 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|