ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 441/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
29 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2022-2026
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định
số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác
dân vận của hệ thống chính trị; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan
hành chính nhà nước, chính quyền địa phương các cấp trong tình hình mới;
Căn cứ Quy chế số 06-QC/TU ngày
12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận của hệ thống chính trị
tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 20-QĐ/BCSĐ
ngày 12/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế công tác dân vận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ
2021-2026;
Nhằm triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc “tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan
hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
chính quyền địa phương các cấp”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp
tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa
phương các cấp, giai đoạn 2022-2026 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định công tác dân vận là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của các cơ quan hành chính nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa
phương các cấp” (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương); thường
xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân vận; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị; nêu cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác dân vận trong ở các cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần vào công cuộc
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc tế.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh về vai trò,
vị trí và tầm quan trọng của công tác dân vận, đặc biệt là dân vận chính quyền.
2. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan
trọng của công tác dân vận; về vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện
công tác dân vận, bảo đảm công tác dân vận luôn gần gũi với Nhân dân. Xác định
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
việc thực hiện công tác dân vận. Đổi mới toàn diện nội dung, phương thức thực
hiện công tác dân vận chính quyền phù hợp với tình hình thực tế và nhiệm vụ cụ
thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; cải tiến lề lối, phương thức làm việc
theo hướng “gần dân, tôn trọng dân, có trách nhiệm với dân”; tăng cường đối thoại
trực tiếp với dân, lắng nghe ý kiến của dân; chống những biểu hiện tiêu cực
tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho Nhân dân. Đặc biệt quan tâm
tuyên truyền, vận động người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo gắn với việc chú trọng đổi mới nội
dung và hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân đảm bảo dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
thực hiện, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19.
3. Tiếp tục tập trung triển
khai thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ
Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và
Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền địa phương các cấp trong tình hình mới; Quy chế số 06-QC/TU ngày
12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận của hệ thống chính trị
tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 20-QĐ/BCSĐ ngày 12/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026.
4. Tiếp tục thực hiện tốt phong
trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh gắn với việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”;
thường xuyên tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, điển hình tiên
tiến, gương “Người tốt, việc tốt” trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần yêu nước,
thực hành dân chủ, tạo phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong hệ thống
chính quyền các cấp và Nhân dân.
5. Tăng cường phối hợp giữa
chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Ban Dân vận các cấp,
các ngành chức năng nhằm củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập hợp và vận động cán
bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng và tham
gia các phong trào thi đua yêu nước, thi đua “Dân vận khéo” phấn đấu hoàn thành
tốt các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương từng
bước nâng cao đời sống của Nhân dân.
II. NỘI DUNG
CHỦ YẾU
1. Quán triệt,
học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác dân vận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị trí của công tác dân vận trong
tình hình mới:
a) Tiếp tục tập trung triển
khai thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ
Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và
Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền địa phương các cấp trong tình hình mới; Quy chế số 06-QC/TU ngày
12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận của hệ thống chính trị
tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 20-QĐ/BCSĐ ngày 12/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026.
b) Gắn công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt, học tập các văn bản về công tác dân vận của Đảng, Nhà nước
với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Tiếp tục đổi mới, nội dung,
phương thức thực hiện công tác vận động quần chúng, công tác dân tộc, công tác
tôn giáo và nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; gắn công tác
dân vận với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực
hiện nghiêm túc quy định phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo
thực hiện các quy định của pháp luật về quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cá nhân hàng năm.
2. Gắn thực
hiện công tác dân vận với đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính.
Tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục
vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tổ chức triển khai có hiệu
quả việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, cung ứng dịch vụ công theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 26/CT-TTg
ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030; Chỉ
thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 681/QĐ- UBND ngày 27/10/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số
5021/KH-UBND ngày 20/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Chuyên đề phát huy sáng kiến
về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
b) Tập trung rà soát, kiểm tra,
thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực nóng, được dư luận
xã hội quan tâm. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông”; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều
hành, tạo thuận lợi cho tổ chức, người dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai các thủ tục hành chính. Tiếp tục
duy trì, áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2015 trong hồ sơ giải quyết hành chính tạo thuận lợi cho tổ chức, người
dân nhằm rút ngắn thời gian chi phí thực hiện và giảm thành phần hồ sơ trong giải
quyết các thủ tục hành chính.
c) Nâng cao chất lượng công tác
tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, công
bằng trong tổ chức thực hiện; thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức,
tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân cho cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức thực sự là công bộc của Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, vì Nhân
dân phục vụ.
Xây dựng và thực hiện tốt văn
hóa công sở, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân; đổi mới
và thực hiện phong cách làm việc “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và
có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng
dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc phục bệnh thành tích, hành chính,
quan liêu xa dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, gây phiền hà cho Nhân
dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân.
d) Tăng cường sửa đổi, đổi mới
lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa, công khai hóa, nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm các quy định
về đạo đức công vụ, văn hóa công sở; chấn chỉnh thái độ phục vụ Nhân dân, thực
hiện phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với
dân” và “nghe dân nói, nói dân hiểu, hướng dẫn dân làm, làm dân tin” trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Gắn thực
hiện công tác dân vận với nâng cao chỉ số đánh giá sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp:
a) Tăng cường cải tiến và đổi mới
hơn nữa cách thức điều hành, thực thi chính sách cung ứng dịch vụ công để không
ngừng đáp ứng sự hài lòng của người dân, tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tiếp
tục thực hiện Đề án “Đo lường hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước”; nghiên cứu, đề xuất, tham mưu các giải pháp
thực hiện việc nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số
Hài lòng của người dân đối với nền hành chính (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số chuyển đổi số (DTI),
Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) gắn
với việc triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ, ưu tiên nguồn lực, thực
hiện hiệu quả chuyển đổi số. Tiếp tục tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của tổ
chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực,
gắn kết quả khảo sát với kết quả hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức thực hiện tốt Luật
Tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; thực hiện
nghiêm túc trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp dân
tại cơ sở, nơi xảy ra vụ việc, hòa giải ngay từ cơ sở, nhằm hạn chế tình trạng
đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng,
kéo dài, dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính
đáng của người dân.
4. Gắn thực
hiện công tác dân vận với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
a) Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và
Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với chống quan liêu;
phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ động tham mưu
tổ chức các cuộc thi, hội thi về dân vận trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch và phân
công nhiệm vụ trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thực hiện
có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Thực hiện tốt
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng” gắn với việc xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế, hương ước, quy
ước.
c) Tập trung giải quyết kịp thời
bức xúc, kiến nghị của Nhân dân. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với
Nhân dân; làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải ở cơ sở; chủ động
nắm tình hình và giải quyết những công việc liên quan đến đời sống của Nhân
dân. Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện tốt các quy định trong công
tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo giải quyết dứt điểm những bức xúc, nổi cộm, các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng, nhất là những lĩnh vực liên quan đến đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng,
an ninh trật tự; hạn chế đến mức tối đa tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu
kiện đông người. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí thời gian đối thoại với
Nhân dân để tích cực tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Nhân dân. Mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đều phải nêu cao tinh thần trách nhiệm gần dân, lắng nghe ý kiến
tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để kịp thời phản ánh, đề xuất những giải pháp
giải quyết kịp thời, bảo đảm lợi ích chính đáng của Nhân dân.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đầy đủ các chế
độ, chính sách, nhất là chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với
người có công, người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh
tế-văn hóa-xã hội và đời sống Nhân dân, nhất là ở các vùng miền núi, vùng dân tộc
thiểu số.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, đảm bảo chính sách, pháp luật được thực
hiện nghiêm chỉnh; tập trung trên các lĩnh vực: Quản lý đất đai, tài nguyên
khoáng sản; quản lý xây dựng, giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án đầu tư;
thu, chi tài chính; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức,… Các cơ quan, đơn vị,
địa phương phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh; phê bình và xử lý
nghiêm các tập thể, cá nhân có hành vi sách nhiễu, phiền hà, xâm hại lợi ích của
Nhân dân.
5. Nâng cao
hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi:
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh số 168/UBND-NC ngày
15/01/2016 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24- NQ/TW về công tác dân tộc; Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác dân tộc; văn bản chỉ đạo, kết luận của Tỉnh ủy, Kết luận số
14-KL/TU ngày 31/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về
“Nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi”; qua đó,
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, vị trí của công
tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi. Tăng cường và đổi mới công tác dân
vận trong các cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng quy định hiện hành.
6. Đẩy mạnh
các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện có hiệu quả các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh:
a) Tiếp tục thực hiện tốt phong
trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh gắn với việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính
trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; thường xuyên tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, điển hình
tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt” trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh thần
yêu nước, thực hành dân chủ, tạo phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong
hệ thống chính quyền các cấp và Nhân dân. Vận động cán bộ, công chức, viên chức
và Nhân dân tích cực thực hiện tốt các phong trào thi đua: phong trào thi đua
“Dân vận khéo” tham gia Chương trình xây dựng nông thôn mới, phong trào “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, đặc biệt là các phong trào thi đua trong vùng đồng bào dân tộc miền
núi. Qua đó, bình chọn, nhân rộng gương tiêu biểu, điển hình về “Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Tiếp tục triển khai gắn kết
công tác dân vận với Phong trào thi đua “Cán bộ, Công chức viên chức và người
lao động thi đua thực hiện văn hóa công sở”; đảm bảo phong trào thi đua phải trở
thành nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan theo Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày
14/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 3510/KH-UBND ngày 16/8/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phát động phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên
chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025;
b) Tích cực phối hợp vận động,
hỗ trợ các tầng lớp Nhân dân phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, giải quyết
việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân; tích cực thực hiện các
chương trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, chương trình xây dựng nông
thôn mới, bê tông hóa đường giao thông nông thôn, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,… phấn đấu hoàn thành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, quốc phòng - an ninh của chính quyền địa phương các cấp.
7. Phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội, các hội
quần chúng trong công tác vận động quần chúng:
a) Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định
số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị và Quy
định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành trung ương. Tiếp tục tuyên
truyền, vận động người có uy tín trong các tôn giáo tiếp tục phát huy tốt vai
trò trong việc phối hợp tuyên truyền, vận động tín đồ thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham
gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh và các phong trào thi đua yêu nước tại địa phương.
b) Chính quyền địa phương các cấp
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp
tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy chế, chương trình phối hợp trong công tác dân
vận để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường phối hợp trong
triển khai và vận động Nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng
nông thôn mới, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh của địa phương; tổ chức lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và Nhân dân trong việc thực hiện các chương trình, dự án lớn của địa
phương.
c) Thực hiện nghiêm túc định kỳ
có chương trình làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
cùng cấp; Chương trình phối hợp số 01-CTr/BDVTU-BCSĐUBND ngày 23/6/2021 giữa
Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân vận
giai đoạn 2021-2026 với mục tiêu quan hệ phối hợp, tạo điều kiện cho mỗi bên thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị theo quy định của pháp luật;
qua đó, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước,
chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức
và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về công tác dân vận,
thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, nâng cao trách nhiệm phục vụ Nhân
dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân; góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh; củng cố vững chắc lòng
tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
III. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2026
1. 100% cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong tỉnh được học tập, quán triệt, phổ biến các nghị quyết, chỉ thị
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Tỉnh ủy và của
các cơ quan cấp trên về công tác dân vận;
2. 100% các Sở, ban, ngành và địa
phương xây dựng và ban hành Quy chế công tác dân vận trong hoạt động cơ quan
theo Quyết định số 20-QĐ/BCS ngày 12/01/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026; Tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương theo các nội dung quy định tại
Nghị định số 04/2015/NĐ-CP , ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP , ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. 100% cơ quan hành chính các
cấp tổ chức gặp gỡ, đối thoại để lấy ý kiến Nhân dân trước những vấn đề liên
quan phát triển kinh tế - xã hội; 100% chương trình, dự án tại địa phương được
công khai minh bạch; Trên 90% người dân trong vùng dự án được biết, được bàn,
được tham gia kiểm tra, giám sát; Đến năm 2025, giảm 50% xã, thôn đặc biệt khó
khăn; thu nhập bình quân đầu người tăng 02 lần so với năm 2020; giảm tỷ lệ hộ
nghèo trên 03%/năm.
4. 100% các xã, phường, thị trấn
tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đảm bảo đầy đủ, nghiêm
túc và đúng quy trình theo các nội dung quy định tại Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đáp ứng sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
tại khoản 2 Mục II của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2026 ban hành kèm theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 27/10/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm chung của Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch giai đoạn và hằng
năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhằm đảm
bảo chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức, đảm bảo đạt các chỉ tiêu thứ 1, 2
và 5; riêng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bao gồm triển khai các chỉ
tiêu thứ 3, 4 của Kế hoạch (trong đó, chỉ đạo và kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp xã triển khai chỉ tiêu thứ 3, 4 của Kế hoạch theo quy định).
Theo đó, phân công lãnh đạo, công chức theo dõi, kiểm tra thực hiện có hiệu quả
từng nội dung trong kế hoạch; kết hợp giữa việc nâng cao chất lượng công tác
dân vận chính quyền với phát động phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; có kế hoạch tổ
chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện qua từng năm. Thời gian xây dựng
và gửi kế hoạch về Sở Nội vụ trước ngày 25/11 của năm trước liền kề (riêng
năm 2022 xây dựng kế hoạch giai đoạn và kế hoạch hằng năm gửi Sở Nội vụ trước
ngày 15/3/2022).
b) Rà soát, sửa đổi hoặc ban
hành mới quy chế, chương trình phối kết hợp với các cơ quan liên quan trong việc
triển khai thực hiện công tác dân vận tại cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn
2022-2026 đảm bảo phù hợp (nếu quy chế, chương trình hiện tại không phù hợp
với Kế hoạch này, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01/3/2022 để theo dõi, tổng hợp).
c) Tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác dân vận; kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm minh, đúng quy định những hành vi vi phạm các quy chế, quy định về
công tác dân vận, về thực hiện dân chủ ở cơ sở, các hành vi xâm phạm lợi ích
chính đáng và quyền làm chủ của Nhân dân. Chú trọng biểu dương, khen thưởng,
nhân rộng những mô hình, điển hình trong phong trào “Dân vận khéo”; đặc biệt là
phong trào thi đua “Dân vận khéo” tham gia xây dựng nông thôn mới, các phong
trào ở vùng đồng bào dân tộc miền núi. Định kỳ thông tin, báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh - thông qua Sở Nội vụ theo định kỳ: sáu tháng (trước
ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/11).
d) Phối hợp thực hiện tốt các nội
dung liên quan đến lĩnh vực ngành về công tác dân vận được phân công cụ thể đối
với các Sở, ban, ngành (theo khoản 2 Mục này).
2. Ngoài trách nhiệm chung
quy định tại khoản 1 mục IV nêu trên, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và địa
phương sau đây có trách nhiệm triển khai thực hiện một số nhiệm vụ theo chức
năng; cụ thể như sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính nhằm giảm phiền hà cho các tổ chức và cá nhân trong giao dịch thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nội vụ:
- Hàng năm, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận của chính quyền để triển
khai thực hiện (thời gian thực hiện trước 15/12). Chủ động tham
mưu tổ chức các cuộc thi, hội thi về dân vận trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình phối hợp và định kỳ
làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
về thực hiện công tác dân vận; phối hợp tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp
ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định số
217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị và Quy định
số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương đảng. Tiếp tục công
tác tuyên truyền, vận động cốt cán, người có uy tín trong các tôn giáo vùng đồng
bào dân tộc thiểu số miền núi tiếp tục phát huy tốt vai trò trong việc phối hợp
tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc và tín đồ thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; sinh hoạt tín
ngưỡng, tôn giáo đúng quy định, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua
yêu nước tại địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu
quả các Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu thứ 5 của
Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân vận tại các cơ
quan, đơn vị và địa phương; tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết việc triển khai
thực hiện Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền.
- Hướng dẫn tiêu chí xét khen
thưởng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tập thể và cá nhân
có thành tích xuất sắc trong triển khai công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
- Hàng năm, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân vận chính quyền.
c) Sở Tư pháp:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trọng tâm là lĩnh vực cải cách thể chế. Tham mưu triển khai, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, đặc biệt
là các nội dung có liên quan đến công tác dân vận. Phối hợp với các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tập huấn trang bị kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, đội ngũ hòa giải
viên cấp cơ sở đảm bảo phục vụ Nhân dân kịp thời đúng quy định của pháp luật; tổ
chức kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) Thanh tra tỉnh:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện và đề ra các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung thanh tra, kiểm tra ở những
địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát
sinh “điểm nóng”. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở xã, phường, thị trấn.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách pháp luật trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai, xây
dựng và môi trường.
- Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả
công tác tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ
cơ sở, không để xảy ra tình trạng đơn thư tồn đọng.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là việc thi hành các
văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
đ) Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện nâng cao
hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XIII và các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính
phủ về công tác dân vận và các chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của công tác dân vận,
nhất là công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi như: Chỉ thị số
49-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận
của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Kết luận số 65-KL/TW, ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về
công tác dân tộc; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Chính phủ về nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; văn bản chỉ đạo, kết
luận của tỉnh ủy, Kết luận số 14-KL/TU ngày 31/12/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XIII về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân
tộc miền núi”.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc miền núi thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020-2025 và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Đề án phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 và Nghị
quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ,
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025. Đẩy mạnh phong trào
thi đua và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo” xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững gắn với các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của đồng bào.
e) Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
- Thực hiện tốt vai trò chủ đạo
trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục
phối hợp nghiên cứu xác định rõ điều kiện và thế mạnh của từng địa phương, phù
hợp với từng vật nuôi, cây trồng cụ thể; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn trực
tiếp để bà con chủ động sản xuất và quan tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên miền núi để
giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhưng không để đồng bào mất đất sản xuất.
Giao rừng khoán quản đến từng hộ gia đình để góp phần bảo vệ rừng có hiệu quả.
Tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của Nhân
dân trong quá trình triển khai các chương trình, dự án; góp phần ổn định đời sống
của Nhân dân, ổn định tình hình an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân tộc miền
núi; tuyên truyền, vận động Nhân dân cùng chung tay đóng góp Quỹ phòng, chống dịch
Covid-19 và thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong tình
hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai cuộc vận động chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi có hiệu quả để áp dụng phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn tỉnh; Tăng cường các hoạt động, các biện pháp, cơ chế cụ
thể để hỗ trợ người nghèo, dân tộc thiểu số, dân tộc miền núi trong lĩnh vực
phát triển nông thôn, phát triển thủy sản; phòng, chống thiên tai.
g) Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Hướng dẫn đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác dân vận, dân chủ cơ sở nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân đến từng địa bàn dân cư, tham mưu thực hiện hiệu quả chuyển đổi số.
- Chủ trì, chỉ đạo đẩy mạnh
đăng tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh để kịp thời phối hợp tuyên truyền về
công tác dân vận chính quyền; thông tin và biểu dương các tổ chức và cá nhân
làm tốt công tác dân vận.
- Hướng dẫn Trung tâm Văn hóa,
Thể thao và Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác dân vận để Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp cận thông tin, nhất là các
chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp để người dân tự giác thực thi pháp luật
và thực hiện tốt quyền dân chủ trực tiếp theo quy định của pháp luật.
h) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận các cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị lực
lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh theo quy định. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Tham gia xây dựng, củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; góp phần đảm bảo
giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
- Thường xuyên tiến hành công
tác dân vận, giúp đỡ Nhân dân phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện chính sách dân tộc,
tôn giáo và các chính sách xã hội; củng cố, tăng cường tình đoàn kết quân dân.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Phối hợp với Ban Dân vận, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền về công tác dân vận trên
địa bàn đóng quân.
i) Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí hàng năm để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện tốt
công tác dân vận theo quy định.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn, rà soát, sửa đổi
Hương ước, Quy ước ở thôn, khu phố phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
theo Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhằm góp phần
thực hiện đạt hiệu quả chỉ tiêu thứ 5 của Kế hoạch.
l) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Triển khai và chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện các nội dung về công tác dân vận, ban
hành Quy chế công tác dân vận trên địa bàn;
- Phối hợp với Ban Dân vận, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp triển khai thực
hiện công tác dân vận ở địa phương. Định kỳ hằng năm có chương trình làm việc với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp về tình
hình Nhân dân và công tác dân vận. Phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội,
góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định số
217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị, Quy định
số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương.
- Tập trung chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động,
thực hiện tốt dân chủ ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố theo Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI.
- Ban hành các quy định đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, tiếp xúc, giải quyết công
việc với dân có thái độ chân thành, tôn trọng Nhân dân, hướng dẫn và giúp đỡ
Nhân dân; gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho Nhân dân, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của công dân trong thi hành công vụ.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục
thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền địa phương
các cấp giai đoạn 2022-2026; Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, cần kịp thời
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- BCĐ TU thực hiện QCDC ở cơ sở;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban, đơn vị;
- Lưu: VT, VXNV. ĐNĐ
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|