ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4325/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2021-2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ,
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 1659/QĐ-TTg , ngày 19 tháng 11 năm 2019 phê duyệt Đề án “Chương
trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2019 - 2030”; số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025; số
1893/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2018 phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng cán bộ, công
chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và chi hội trưởng phụ nữ giai đoạn
2019-2025”; số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 phê duyệt Đề án Văn hóa
công vụ; số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến
thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”; số
242/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2018 phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”; số
163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ: số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước
khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ
thị số 38/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2004 về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi;
Thực hiện ý kiến của Bộ Nội vụ tại
Văn bản số 4209/BNV-ĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2020 về hướng dẫn thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021; Văn bản số
3266/BNV-ĐT ngày 01 tháng 7 năm 2020 về việc hướng dẫn triển khai Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, đảm bảo định hướng phát triển nguồn
nhân lực trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của địa phương theo từng giai
đoạn.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động
nghề nghiệp của viên chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu và
nghiệp vụ thông thạo đối với cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực
hoạch định, tham mưu, quản lý và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, tạo
sự sẵn sàng với cách mạng công nghiệp 4.0 và đáp ứng yêu cầu vận hành Chính phủ
điện tử.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Kon Tum giai đoạn 20162020, rà soát thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và xác định các giải pháp, biện pháp khả thi phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý; gắn với công tác sử
dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn
vị.
- Thực hiện phân công, phân cấp trong
tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; khuyến khích, đẩy mạnh
tổ chức bồi dưỡng theo hình thức từ xa, kết hợp đào tạo trực tuyến.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương nâng cao trách nhiệm trong đẩy mạnh tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của
vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cân đối, bố trí đủ nguồn lực, bảo đảm
kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý; đa dạng hóa nguồn
kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
II. NỘI DUNG VÀ MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỤ THỂ
1. Đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học
a) Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học
chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm đối với công chức, viên chức
theo yêu cầu trình độ của vị trí việc làm.
Phấn đấu đến năm 2025, 100% công chức
cấp tỉnh, huyện đạt trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm; cơ bản hoàn thành
việc chuẩn hóa trình độ chuyên môn theo vị trí việc làm đối với viên chức theo
mục tiêu của các Đề án, chương trình, kế hoạch và văn bản của Trung ương1.
b) Đào tạo trình độ đại học đối với
cán bộ, công chức cấp xã, ưu tiên bố trí nguồn lực tổ chức đào tạo, chuẩn hóa
trình độ cho đối tượng cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc
công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Phấn đấu đến năm 2025, 70% cán bộ cấp
xã, trên 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
c) Đào tạo trình độ sau đại học cho
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chuyên môn, yêu cầu của vị trí công
tác, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực
chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
trong đó, tập trung cử đi đào tạo sau đại học đối với các vị trí làm công tác
hoạch định chính sách, chiến lược của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển
nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của địa phương theo từng
giai đoạn.
Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ cán bộ
công chức có trình độ chuyên môn sau đại học đạt 15%.
d) Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức tự học đại học, sau đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
theo tiêu chuẩn ngạch công chức (ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên
viên chính và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương); bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phấn đấu đến năm 2025: 100% công chức
được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hiện
giữ và tiêu chuẩn ngạch công chức của chức danh, vị trí được quy hoạch; 100%
viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định.
b) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ; gồm: bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và
tương đương; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp huyện; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý
cấp phòng và tương đương...2
Phấn đấu hàng năm 100% cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo, quản lý; 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực,
kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm3
c) Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, tiếng
dân tộc thiểu số
- Bồi dưỡng ngoại ngữ theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam4 theo Quyết
định số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2019 - 2030”; bồi dưỡng các ngoại ngữ phù hợp với vị
trí việc làm phục vụ công tác ngoại giao (chủ yếu Lào và CamPuChia).
- Bồi dưỡng tin học theo chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng xây dựng, vận hành chính quyền điện tử.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bồi
dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định
771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2018-2025” và Kế hoạch số 3417/KH-UBND ngày 23
tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án "Bồi
dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 -
2025".
d) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành bắt buộc hàng năm; bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm (kiến
thức về hội nhập quốc tế; kỹ năng, năng lực tổ chức thi hành pháp luật, theo
dõi thi hành pháp luật; đạo đức, văn hóa công vụ; quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài, thương mại điện tử, ...; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính
quyền điện tử và các nội dung khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh5).
Trong đó, phấn đấu bảo đảm hàng năm
ít nhất 80% công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, bồi dưỡng về đạo đức công
vụ, 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ;
hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
đ) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và
an ninh theo tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức6.
e) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo
tiêu chuẩn chức danh, chức vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã; bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Phấn đấu đến năm 2025, 100% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh,
chức vụ đối với cán bộ, công chức cấp xã. Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức
cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng, phương pháp, đạo đức
công vụ.
Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức
và 80% viên chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất
01 lần trong thời gian 02 năm; đồng thời thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra của Đề
án bồi dưỡng cán bộ, công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và Chi hội trưởng
Phụ nữ giai đoạn 2019 - 20257 và Đề án “Bồi dưỡng
kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025”8.
3. Bồi dưỡng đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng
và phương pháp hoạt động.
- Đại biểu được bồi dưỡng cập nhật kiến
thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.
4. Đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài
- Tiếp tục xem xét, cử cán bộ, công
chức, viên chức đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngắn hạn ở nước ngoài theo
các chương trình hợp tác, các Đề án đào tạo của Trung ương, của tỉnh (nếu
có).
- Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức tự tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo các nguồn học bổng theo các
chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, đóng góp của viên chức và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
3. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng dự toán, quản lý, phân bổ và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy định hiện hành9. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng: tranh thủ, lồng ghép các nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức được bố trí trong các chương trình, đề án, kế hoạch của
Trung ương để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; đẩy mạnh xã hội hóa kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức để hoàn thành việc chuẩn hóa các mặt theo tiêu chuẩn, quy
định.
4. Kinh
phí đào tạo sau đại học thực hiện theo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại
Thông báo số 39-TB/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ và các văn bản liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban,
ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành
phố:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm nhằm đảm bảo chuẩn hóa các mặt của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; đảm bảo hoàn thành mục tiêu,
phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và mục tiêu chung của kế hoạch.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò và tầm quan trọng
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
trong cơ quan hành chính, sự nghiệp; vai trò, nhiệm vụ của từng công chức, viên
chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn mới; nâng cao trách nhiệm
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được đào tạo, bồi dưỡng, học và tự học,
thực hiện học tập suốt đời.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp
tục đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tập huấn cập nhật
kiến thức, nâng cao kỹ năng công tác cho công chức, viên chức trực tiếp thực hiện
tham mưu xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng các cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng cao khả năng thích ứng với sự thay
đổi trong thời kỳ kỹ thuật số và khả năng thích ứng với sự thay đổi bất ngờ (như
đổi mới cách thức triển khai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng do ảnh hưởng của Covid
19).
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thuộc phạm vi được phân công gửi đến Sở Nội vụ, Sở Tài chính trước khi tổ chức
thực hiện; chú trọng thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc
hàng năm và bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm đảm bảo mỗi cán bộ, công
chức, viên chức được bồi dưỡng tối thiểu 01 tuần/năm theo quy định; quan tâm,
ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ,
người dân tộc thiểu số.
- Cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo
đúng đối tượng; không cử cán bộ, công chức, viên chức cùng thời gian đi học nhiều
chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Tạo điều kiện và đảm bảo các chế độ,
chính sách theo đúng quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức tự học nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Lập dự toán, phê duyệt hoặc trình
phê duyệt dự toán và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định; quản
lý và sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao theo quy định, đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm. Tổ chức lựa chọn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để
phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo hiệu
quả.
- Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu
quả công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức sau bồi dưỡng theo quy định,
tổng hợp kết quả đánh giá gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
2. Trường Chính
trị tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý được phân công thực
hiện (theo kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt); báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được
giao.
3. Sở Tài
chính:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương lập dự toán; tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân
bổ kinh phí đảm bảo thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo giai đoạn và hằng năm theo
quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
4. Sở Nội vụ:
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị, địa phương rà soát thực trạng, xác định nhu cầu để xây dựng kế hoạch cụ thể
hằng năm và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng theo quy định, đảm bảo phù hợp với thực
tiễn tại cơ quan, đơn vị; triển khai hoạt động đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng
theo quy định.
- Kịp thời tổng hợp đề xuất của các
cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phù hợp với
nhu cầu thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các văn bản hướng dẫn,
quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí, đảm bảo kinh phí thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định
tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về nguyên tắc, đối tượng, nội dung,
chương trình, tổ chức bồi dưỡng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan trong lựa chọn, giao nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
cho các đơn vị, cơ sở đào tạo đủ năng lực theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét,
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp, các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường Chính trị tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.NMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
1
Viên chức ngành Giáo dục thực hiện theo Quyết định số 33/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 và Nghị định
số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về lộ trình thực
hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở; viên chức ngành Y tế thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật của
Trung ương về điều kiện, tiêu chuẩn các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng;...
2
Theo quy định của Chính phủ và các bộ ngành trung ương.
3
Thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
4
Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5
Các sở, ngành, đơn vị chủ động xác định, đề xuất nhu cầu và tổ chức
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
6
Theo kế hoạch, đề án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng
năm và giai đoạn.
7
Ban hành kèm theo Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ (các chức danh quy hoạch chức danh Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ cấp xã và Chi hội trưởng Phụ nữ)
8
Ban hành kèm theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ
9
Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số
37/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum