ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4217/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày
29 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 -
2030; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2023
trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC) nhằm xây dựng
nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch,
nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất thực hiện
hiệu quả công tác quản lý của cơ quan Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng
lực uy tín trong thực hiện nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
tinh gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát
triển, liêm chính, phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC
Nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng lộ trình quy định tại Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn
2021-2030.
- Cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về CCHC, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức;
đặt người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh nhận thức đầy đủ, xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng
tâm, đột phá, thường xuyên.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC của
Chính phủ; Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết, Chỉ
thị của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh đảm bảo khoa
học, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả. Gắn CCHC với cải cách tư pháp; cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong
CCHC giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, áp dụng những
sáng kiến, giải pháp mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý của tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của
Tỉnh ủy. Quán triệt phương châm 5 dễ “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm, dễ đánh giá,
dễ kiểm tra, giám sát” trong triển khai tổ chức thực hiện.
II. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
Tiếp tục rà soát, thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật bảo đảm đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành, phù hợp với tình hình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan, đơn vị. Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định còn chồng
chéo, mâu thuẫn, trái với quy định trong văn bản của cấp trên để kịp thời ban
hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp với thẩm quyền và thực tiễn địa
phương.
1.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật và thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm,
liên ngành trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật: Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật; kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật; điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
và xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định.
- Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật, thông qua hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, các
cơ quan, đơn vị tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới
phát sinh gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
1.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, đổi
mới cách thức tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tạo chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; góp phần nâng cao nhận thức và ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn.
- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp
luật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với hoạt động chuyển
đổi số, từng bước đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị các cấp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao trách
nhiệm của người đứng đầu, hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng
ghép các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện các Chương
trình phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh tại địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác cải cách
thủ tục hành chính (TTHC): Kế hoạch kiểm soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC; Kế hoạch truyền thông về công tác kiểm soát TTHC và các văn bản tổ chức
triển khai về công tác cải cách TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng
dẫn của Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ.
- Rà soát, xây dựng, ban hành Quyết định công bố
danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh ngay sau khi nhận được Quyết định công bố TTHC của các Bộ, ngành Trung
ương; Quyết định công bố TTHC được Luật giao quy định hoặc quy định chi tiết
trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau
khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; Quyết định phê duyệt quy trình nội
bộ trong giải quyết từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương có thẩm quyền trong việc giải quyết các TTHC cho tổ chức, cá nhân; 100%
TTHC được công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định; công khai tiến độ giải quyết
TTHC, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả các cấp.
- Kịp thời cập nhật, công khai TTHC và các văn bản
quy định về TTHC (nếu có) vào cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng dịch vụ công quốc
gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng/Trang
thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị, địa phương; công khai đầy đủ đúng quy định
tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và đồng
bộ với Cổng dịch vụ công Quốc gia; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước theo Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính Nhà nước giai
đoạn 2022-2025 và Kế hoạch số 3521/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả việc đổi
mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng
nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp:
+ Tối thiểu 60% hồ sơ giải quyết TTHC được luân
chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan
có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa bàn tỉnh tăng thêm 20% so với năm
2022 để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết TTHC đạt trên 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh
vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt trên 80%.
+ Trên 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà
nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
+ 60% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi
thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết
TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan Nhà nước kết
nối, chia sẻ.
+ Tối thiểu 90% TTHC có đủ điều kiện, phát sinh hồ
sơ được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 85% TTHC được
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 60%.
+ Tối thiểu 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính,
được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán
trực tuyến đạt từ 25% trở lên nhằm đảm bảo thực hiện tiến độ của mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch giai đoạn 2021-2030 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính
phủ.
3. Cải cách bộ máy hành chính
Nhà nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy bên
trong của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định
tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Thông tư hướng
dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; thực hiện đề án sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập, số lượng cấp phó theo quy định về khung số lượng cấp phó của tỉnh;
triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị, Kết
luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về
chính sách tinh giản biên chế; triển khai bản mô tả công việc, khung năng lực của
vị trí việc làm công chức, viên chức.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về
phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ chính trị, Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số
12/CT-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Điện Biên; thực hiện đồng bộ giữa cắt giảm biên chế theo tỷ lệ hàng năm với việc
tăng cường rà soát, đánh giá để đưa vào danh sách đối tượng tinh giản biên chế
những người dôi dư, không đáp ứng tiêu chuẩn, phẩm chất nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, đồng thời đảm bảo giảm theo chỉ
tiêu giao của Bộ Nội vụ. Năm 2023, tỷ lệ tinh giản biên chế đơn vị sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước so với năm 2021 theo kế hoạch là 5,8%.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Tăng cường rà soát bố trí cán bộ, công chức, viên
chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; tiếp tục đẩy mạnh triển khai
xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực, mô tả công việc và xây dựng
cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu CCHC, nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và
tương đương trở lên tối thiểu 36% có trình độ trên đại học; 100% được đào tạo
lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch.
- Tiếp tục thực nghiệm công tác tuyển dụng đảm bảo
đúng quy trình, thủ tục, trong biên chế công chức và số người làm việc được cơ
quan có thẩm quyền giao, không có cơ quan, đơn vị tuyển vượt biên chế giao, kịp
thời bổ sung công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm phải gắn liền với
rà soát, đánh giá, xây dựng quy hoạch cán bộ nhằm từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn
ngạch, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ
nhiệm vào chức vụ mới hoặc chức vụ cao hơn.
- Tăng cường rà soát bố trí cán bộ, công chức, viên
chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; tiếp tục đẩy mạnh triển khai
xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực, mô tả công việc và xây dựng
cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu CCHC, nâng cao năng lực thực
thi nhiệm vụ.
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
năm 2023 theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương đặc biệt việc thực thi công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức tại những vị trí công tác nhạy cảm; kiên quyết xử lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức sai phạm.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động.
5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính,
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07-10-2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước; 100% số đơn vị quản lý hành chính thực hiện đúng quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP. Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội
bộ, quy chế quản lý tài sản công.
- 100% số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế
tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện
đúng quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm
chi thường xuyên trong năm; Tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và số lượng đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; Thực
hiện việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách; đảm bảo các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả
cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị định số
150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần; Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
- Tiếp tục triển khai, duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính
quyền số theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phát triển Trung tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số
theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ
tiêu kỹ thuật và kết nối với Nền tảng điện toán đám mây của Chính phủ.
- Tiếp tục nâng cấp, duy trì Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối các hệ thống thông tin dùng
chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trọng điểm của tỉnh, đồng thời kết nối với
các dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Duy trì, hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng, dịch
vụ công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các chức năng, yêu cầu kỹ thuật để phục vụ
hoạt động nội bộ của cơ quan Nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp: Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh;
Hệ thống thông tin báo cáo, Nền tảng quản lý văn bản và điều hành.
- 100% các sở, ngành và tương đương có tỷ lệ xử lý
văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng đạt từ 92% trở lên; 100% các
phòng thuộc UBND cấp huyện có tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường
mạng đạt từ 75% trở lên; 100% UBND cấp xã có tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường mạng đạt từ 50% trở lên (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi Bí mật
Nhà nước); 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện và có phát sinh hồ sơ được cung
cấp dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh; trên 60% hồ sơ được xử lý trực tuyến;
100% chế độ báo cáo, nội dung thông tin, dữ liệu của tỉnh được kết nối, cung cấp
đầy đủ, kịp thời với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin,
chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
7. Tuyên truyền về công tác
CCHC
Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC; vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, của người đứng đầu cơ quan hành chính các
cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập
đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC. Phản ánh về tình hình, kết quả
thực hiện CCHC của tỉnh trên Báo Điện Biên Phủ điện tử và Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh, cổng/trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện, trên hệ thống đài truyền thanh cơ sở cấp xã, trên
các trang mạng xã hội.
- Tập trung triển khai tuyên truyền các nội dung xây
dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trọng tâm là Nghị quyết
số 13-NQ/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Điện
Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3179/QĐ-UBND ngày
06/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn
2021- 2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với hiện trạng, nhu cầu thực tế
của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tuyên truyền, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến CCHC.
- Lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung CCHC
vào công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp các ngành về thông tin tuyên truyền CCHC gắn với công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật.
- Thực hiện đa dạng hóa công tác tuyên truyền bằng
một hoặc nhiều hình thức như: Tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu hóa, xuất bản
tờ rơi, trên mạng xã hội, mạng viễn thông, công nghệ thông tin...
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách Nhà nước cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị theo phân cấp quản lý
hiện hành.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của
pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh
- Trên cơ sở Kế hoạch CCHC Nhà nước năm 2023 của tỉnh,
xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC Nhà nước năm 2023 của cơ quan,
đơn vị, địa phương với các mục tiêu bằng hoặc cao hơn mục tiêu của tỉnh.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; gắn trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương với kết quả công tác CCHC.
- Sử dụng kết quả công tác CCHC của cơ quan, đơn vị,
địa phương là tiêu chí, tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá, xếp loại cán
bộ, công chức, viên chức;bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể,
cá nhân có liên quan; sử dụng kết quả CCHC trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm đối
với người đứng đầu, cấp phó liên quan của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về
CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, Cổng/Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.; lồng ghép tuyên truyền CCHC với
các nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đa dạng hóa công tác
thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC theo lĩnh vực, điều kiện của
ngành, địa phương bằng các hình thức như: tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu
hóa...
- Tham mưu công bố, niêm yết, công khai và tiếp nhận,
giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, nơi trực tiếp giải quyết
TTHC; Thực hiện công khai tiến độ và trả kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải
pháp nhằm nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại
cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định và chỉ tiêu đã đề ra.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, các cơ quan truyền thông trong và ngoài
tỉnh có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về
CCHC của tỉnh đối với lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách, chủ trì.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
CCHC tỉnh về chất lượng và kết quả các lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC liên quan đến cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác
CCHC nhất là cải cách TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương, các đơn vị trực thuộc
và xã, phường, thị trấn.
- Lập dự toán ngân sách chi cho công tác CCHC trong
dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp thẩm quyền
phê duyệt theo các quy định hiện hành.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ liên quan đến cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác CCHC đảm bảo
đủ nội dung, đúng thời gian quy định.
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm chung của các cơ quan
được giao chủ trì, phụ trách lĩnh vực CCHC của tỉnh
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
CCHC tỉnh về chất lượng và kết quả các lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách,
chủ trì; dự trù kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai nhiệm
vụ và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành đăng tải,
tuyên truyền về tình hình, kết quả thực hiện CCHC trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, có ý kiến
xử lý tồn tại hạn chế, tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng đối với lĩnh
vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách, chủ trì.
- Phối hợp thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, xã thực hiện công tác
cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hoá thủ tục hành chính; tiếp
nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính
theo quy định;
- Hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra đột xuất, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển
khai, thực hiện nội dung lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách, chủ trì và tại
các tiêu chí, tiêu chí thành phần chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh thuộc các lĩnh
vực do ngành phụ trách. Thu thập, rà soát, chịu trách nhiệm về các tài liệu kiểm
chứng đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chấm điểm chỉ số CCHC của tỉnh
được giao.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của các
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Nội vụ tổng hợp để đề nghị cấp có thẩm quyền
để sử dụng đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, xét thi đua, khen
thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân có liên quan và sử dụng trong công tác
quy hoạch, bổ nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó liên quan của người đứng đầu
các đơn vị, địa phương.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, các cơ quan truyền thông trong và ngoài
tỉnh có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về
CCHC của tỉnh đối với lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách, chủ trì.
- Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách, chủ trì.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực do ngành phụ trách, chủ trì. Báo
cáo công tác CCHC hàng quý, 6 tháng và năm đối với những nhiệm vụ, lĩnh vực được
giao chủ trì, phụ trách gửi về Sở Nội vụ chậm nhất ngày 18 của tháng cuối Quý để
tổng hợp Báo cáo CCHC chung toàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ cụ thể từng cơ quan
3.1. Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo CCHC tỉnh
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp,
các ngành trong việc tham mưu, thực hiện triển khai các nội dung lĩnh vực cải
cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, cải cách chế độ công vụ.
- Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền lấy kết quả thực
hiện công tác CCHC là một trong các tiêu chí, tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá
xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với
tập thể, cá nhân người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan đến công tác CCHC tại cơ quan phụ trách lĩnh vực CCHC và
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Tổng hợp kết quả đánh giá công tác tham mưu, thực
hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan phụ trách lĩnh vực CCHC của tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, địa phương gửi cấp có thẩm quyền để sử dụng đánh giá xếp loại cán
bộ, công chức, viên chức, xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá
nhân có liên quan và sử dụng trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm đối với người đứng
đầu, cấp phó liên quan của người đứng đầu các đơn vị, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng báo cáo tình hình thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3.2. Sở Tư pháp
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp,
các ngành trong việc tham mưu, thực hiện cải cách thể chế; phối hợp tham mưu
cho HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền bảo đảm tiến độ, chất
lượng; rà soát, tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành.
- Tham mưu lồng ghép nội dung tuyên truyền CCHC vào
Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật của UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền về
CCHC gắn với các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp,
các ngành trong việc tham mưu, thực hiện triển khai cải cách TTHC; duy trì có
hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
công tác cải cách TTHC; kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên
thông và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử trên địa bàn tỉnh.
3.4. Sở Tài chính
Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp,
các ngành trong tham mưu, thực hiện triển khai các nội dung về công tác cải
cách tài chính công; hướng dẫn các đơn vị, địa phương dự trù kinh phí trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để triển khai nhiệm vụ CCHC của tỉnh.
3.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI)
của tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận,
xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư,
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, chịu trách nhiệm và phối hợp với các cấp,
các ngành trong việc tham mưu, thực hiện triển khai công tác truyền thông,
thông tin tuyên truyền CCHC của tỉnh; chủ trì, chịu trách nhiệm nội dung xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thông tin,
tuyên truyền CCHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
Tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các đơn vị, địa phương lồng ghép tuyên truyền
CCHC với các nội dung tuyên truyền của đơn vị, địa phương; đa dạng hóa công tác
thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC theo lĩnh vực, điều kiện của
ngành, địa phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc và phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức có liên quan quan trọng việc thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước về CCHC của
tỉnh và các lĩnh vực, nhiệm vụ do ngành phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ
quan thông tin, báo chí nâng cao chất lượng, thường xuyên đổi mới công tác
thông tin, tuyên truyền về CCHC trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm đối với nhiệm
vụ đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC.
- Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả, tin, bài...
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền CCHC qua các kênh tuyên truyền, truyền
thông trong tỉnh và của đơn vị, địa phương.
3.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có
liên quan lồng ghép các nội dung tuyên truyền CCHC của tỉnh trong các chương
trình, nhiệm vụ theo chức năng của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện sân khấu hóa tuyên truyền về công tác CCHC tại các địa bàn
trong tỉnh. Thu thập văn bản triển khai, hình ảnh, video ... có nội dung liên
quan đến tuyên truyền CCHC trong tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cung
cấp cho Ban chỉ đạo CCHC tỉnh.
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC
của tỉnh được giao hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông trước ngày 15 của tháng cuối quý.
3.8. Các sở: Y tế, Giáo dục và đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; triển
khai thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành Y tế,
Giáo dục.
- Sở Y tế chủ trì triển khai thực hiện các phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ Y tế công.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai thực hiện
các phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ Giáo dục
công.
3.9. Báo Điện Biên phủ, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh
- Phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền các nội dung về công tác CCHC với nhiều hình thức,
như: Đăng tin, bài; xây dựng và duy trì chuyên mục CCHC trên các phương tiện
thông tin đại chúng...
- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện tuyên truyền,
truyền thông về CCHC của tỉnh hàng quý, 6 tháng và năm đối với những nhiệm vụ
được giao gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các
cơ quan chủ trì, phụ trách lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC của tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo CCHC tỉnh (qua Sở Nội vụ) để có giải pháp chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (B/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH CCHC NHÀ NƯỚC NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4217/ KH-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh
Điện Biên)
STT
|
Nội dung/Nhiệm
vụ
|
Kết quả/Sản phẩm
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian
|
Kinh phí
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Ban hành Kế hoạch CCHC Nhà nước năm 2024
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan được UBND tỉnh
giao phụ trách lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC
|
Chậm nhất ngày 25/12/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Kiểm tra Công tác CCHC năm 2023 tại các cơ quan
hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch kiểm tra
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
CCHC và phân cấp QLNN
|
Quý II/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan có nội dung cần
xử lý; Trưởng các đoàn kiểm tra có nội dung cần xử lý
|
Quý IV/2023
|
3
|
Khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước năm 2023
|
Phiếu trả lời của người dân, Bảng kê chi tiền cho
người trả lời phiếu khảo sát
|
Sở Nội vụ
|
Bưu điện tỉnh
|
Chậm nhất Quý III/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác (nếu có)
|
Quyết định Công bố kết quả
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý IV/2023
|
4
|
Xác định chỉ số CCHC năm 2022 đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
|
Công bố
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan thành viên BCĐ CCHC tỉnh và quan có
chức năng, nhiệm vụ liên quan.
|
Quý II/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
5
|
Điều tra xã hội học xác định mức độ hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục trên địa bàn tỉnh năm 2023
|
Báo cáo kết quả
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý IV/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
6
|
Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với dịch vụ Y tế công trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2023
|
Kết quả hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công, cung cấp trong các lĩnh vực Y tế.
|
Sở Y tế
|
Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn
|
Hàng quý
|
|
7
|
Tuyên truyền công tác CCHC năm 2023
|
Kế hoạch tuyên truyền CCHC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện; Báo Điện Biên Phủ; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
|
Trước ngày 15/01/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Báo cáo kết quả
|
Trước ngày 15/12/2023
|
8
|
Trao đổi, học tập kinh nghiệm tại các địa phương
đạt kết quả tốt trong triển khai công tác CCHC
|
Cuộc đi học tập, báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Quý II, III/2023
|
Nguồn kinh phí đã được bố trí cho công tác CCHC
|
II
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi.
|
Nghị quyết, Quyết định QPPL được ban hành
|
Các sở, ban, ngành, địa phương
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên theo hướng dẫn của Trung ương
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
|
Văn bản
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Trước 31/01/2023
|
3
|
Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và
thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 30/01/2023
|
Báo cáo năm 2023
|
Trước ngày 10/12/2023
|
4
|
Kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật
|
Biên bản/Thông báo kết luận kiểm tra, Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Trưởng đoàn kiểm tra; Các cơ quan có liên quan
|
Quý III, IV/2023
|
|
5
|
Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
|
Kế hoạch, báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan có nội dung điều tra, khảo sát
|
Quý II, III/2023
|
|
6
|
Kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
theo thẩm quyền
|
Các văn bản xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp
luật
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 15/11/2023
|
|
III
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
Ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
năm 2023
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Trước ngày 15/01/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2023
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Trước ngày 30/01/2023
|
3
|
Ban hành Kế hoạch truyền thông về công tác kiểm
soát TTHC năm 2023
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Quý I năm 2023
|
4
|
Các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát
TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC -
Văn phòng Chính phủ
|
Các văn bản triển khai
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
5
|
Công bố TTHC/danh mục TTHC; phê duyệt quy trình nội
bộ trong giải quyết từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
|
Quyết định Công bố TTHC /danh mục TTHC; phê duyệt
quy trình nội bộ trong giải quyết từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cấp
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
6
|
Cập nhật dữ liệu TTHC vào Cơ sở dữ liệu thủ tục
hành chính trên cổng dịch vụ công quốc gia
|
Công văn công khai, không công khai TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
7
|
Công khai TTHC trên cổng thông tin điện tử tỉnh và
cổng/trang thông tin điện tử các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Công khai TTHC trên Cổng/Trang thông tin
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
8
|
Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh
|
Văn bản chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Thường xuyên
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
9
|
Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả đổi mới
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính
|
Văn bản, báo cáo
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Thường xuyên
|
10
|
Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước
|
Quyết định Công bố TTHC nội bộ, Quyết định phê duyệt
phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ; Các văn bản thực thi phương án đơn giản
hóa TTHC nội bộ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Theo Kế hoạch Rà soát, thống kê và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính nội bộ
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
|
1
|
Rà soát, kiện toàn bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
|
Quyết định của UBND cấp tỉnh, cấp huyện
|
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
|
Thường xuyên
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Rà soát, kiện toàn , bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ
chức bộ máy bên trong của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Quyết định sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập
|
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh; VP HĐND&UBND cấp huyện
|
3
|
Giao biên chế công chức, số lượng người làm việc
năm 2023.
|
Công văn đề nghị các cơ quan xây dựng nội dung
|
Sở Nội vụ
|
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Quyết định giao biên chế công chức, số lượng người
làm việc.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
4
|
Phê duyệt danh sách và dự toán kinh phí tinh giản
biên chế
|
Quyết định phê duyệt danh sách tinh giản biên chế
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện;
|
- Đợt 1 từ 01/01/2023 đến 30/6/2023;
|
Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và kinh phí cơ
quan chi từ dự toán ngân sách hàng năm
|
- Đợt 2 từ 1/7/2023 đến 31/12/2023
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Rà soát, cập nhật và ban hành các văn bản để hoàn
thiện Đề án VTVL; ban hành Quyết định phê duyệt bản mô tả công việc, khung
năng lực của VTVL của công chức; Danh mục VTVL và cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức năm 2023 - 2024
|
Quyết định phê duyệt bản mô tả công việc, khung
năng lực của VTVL của công chức; Danh mục VTVL và cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sau khi có Thông tư hướng dẫn
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
năm 2023
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện;
|
Ban hành kế hoạch trước 31/12/2022
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước 15/01/2024
|
3
|
Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh năm 2023
|
Văn bản, hướng dẫn
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện;
|
Quý IV/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và đảm bảo tỉnh chủ đạo của ngân sách tỉnh và chủ động của ngân sách cấp huyện
|
Văn bản, Nghị Quyết định của HĐND
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2023 và theo lộ trình
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2023-2026 theo Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; Tiếp tục rà soát bổ sung danh
mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định
|
Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
2023 và theo lộ trình
|
3
|
Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách
|
Báo cáo
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 12/2023
|
|
VII
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH
QUYỀN SỐ
|
1
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh
theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Xây dựng Kế hoạch
chuyển đổi số tỉnh Điện Biên năm 2023
|
Quyết định, Văn bản
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước 30/11/2023
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh
phí khác
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Trước 30/1/2023
|
2
|
Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh (LGSP)
|
Văn bản
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Trước 30/12/2023
|
3
|
Duy trì, hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng, dịch
vụ công nghệ thông tin
|
Văn bản
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan
|
Trước 30/12/2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|