ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 6679/BNV-VTLTNN
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ về phương hướng, nhiệm vụ công tác văn
thư, lưu trữ năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch công tác văn thư,
lưu trữ năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; phát huy vai trò, vị trí, tầm quan trọng
của công tác văn thư, lưu trữ, hoạt động lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong hoạt
động cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ đến công chức, viên chức
làm công tác văn thư, lưu trữ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức; trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư, lưu trữ, quản lý tài liệu điện tử đáp ứng tình hình
Chính phủ hiện nay.
2. Yêu cầu
Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và
hoạt động nghiệp vụ văn thư, lưu trữ phải được tổ chức thực hiện thống nhất từ
tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các quy định hiện hành của
nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
II. NỘI DUNG
1. Quản lý, chỉ đạo
nhiệm vụ thường xuyên
1.1. Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn công
tác văn thư, lưu trữ
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử các quy định của
pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của tỉnh, ngành, cơ quan, tổ chức về
công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới theo đúng thẩm quyền các văn bản quản lý và văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương (Quy chế văn thư,
lưu trữ; Danh mục hồ sơ...).
c) Triển khai thực hiện Quyết định số
458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025” (sau
đây gọi là Quyết định số 458/QĐ-TTg).
d) Công tác tổ chức cán bộ, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và
bố trí công chức, viên chức đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc, đặc biệt là công
tác văn thư, lưu trữ điện tử và quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; đảm
bảo công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ về văn thư, lưu trữ phù hợp với từng đối tượng công chức, viên chức, trong
đó tập trung vào các nội dung: soạn thảo, ký ban hành văn bản điện tử; quản lý
văn bản điện tử; lập, nộp lưu và quản lý hồ sơ giấy; sử dụng thiết bị lưu khóa
bí mật trong công tác văn thư, số hoá tài liệu lưu trữ.
- Rà soát, đánh giá thực trạng, tổng
hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng theo yêu cầu tiêu chuẩn
công chức văn thư, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ và gửi
về Sở Nội vụ trước ngày 15/3/2021.
- Thực hiện các chế độ chính sách tiền
lương, phụ cấp, bảo hộ lao động và các chế độ khác cho công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
- Công tác văn thư: soạn thảo, ký ban
hành văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ
cơ quan, quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật, phần mềm Hệ thống quản lý
tài liệu điện tử theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của
Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/NĐ-CP).
- Hoạt động nghiệp vụ lưu trữ: thu thập
hồ sơ vào lưu trữ cơ quan, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu lưu trữ; bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ, số hoá tài liệu; tạo lập hồ sơ và quản lý
dữ liệu thông tin đầu vào của tài liệu lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của
tài liệu lưu trữ (bao gồm dữ liệu đặc tả phông lưu trữ, hồ sơ lưu trữ và văn
bản, tài liệu) bảo đảm theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV
ngày 24/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu
vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.
- Việc chấp hành thực hiện chế độ
thông tin báo cáo.
đ) Nghiên cứu, đề xuất và triển khai
thực hiện các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
1.2. Quản lý tài liệu tại Lưu trữ cơ
quan, Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh
a) Hướng dẫn công chức, viên chức lập
hồ sơ công việc và thực hiện kế hoạch thu thập tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
b) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh.
c) Thực hiện chỉnh lý tài liệu theo yêu
cầu của Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan, lưu trữ lịch sử (sau đây gọi là Chỉ thị số 35/CT-TTg).
d) Rà soát, thực hiện tiêu hủy tài liệu
hết giá trị theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ
sau khi đã lập hồ sơ hoàn chỉnh và xây dựng dữ liệu đặc tả; ưu tiên lựa chọn những
hồ sơ, tài liệu có một trong những đặc điểm sau: tài liệu có giá trị bảo quản
vĩnh viễn, tài liệu có tần suất khai thác sử dụng cao, tài liệu bị hư hỏng nặng
hoặc có nguy cơ bị hư hỏng nặng (mủn, rách...), tài liệu bị mờ chữ nhưng
hình ảnh còn đọc được tương đối đầy đủ thông tin.
e) Quan tâm bố trí kho lưu trữ và
trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
g) Công bố, giới thiệu về tài liệu
lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh với các hình thức như
trưng bày, triển lãm, viết bài, xuất bản sách giới thiệu tài liệu lưu trữ...
trên báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, các phương tiện truyền thông xã hội.
2. Chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật; bố trí công chức,
viên chức, nhân viên thực hiện nhiệm vụ văn thư, Lưu trữ đúng tiêu chuẩn nghiệp
vụ quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014; Thông tư số
14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ.
2.2. Tiếp tục triển khai, thực hiện
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ; hoàn thiện Hệ thống quản lý tài liệu điện tử theo
quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có
liên quan, bảo đảm lập hồ sơ điện tử trên hệ thống và nộp hồ sơ điện tử vào Hệ
thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
2.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.4. Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản
lý tài liệu lưu trữ điện tử tại cơ quan, địa phương đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
lưu trữ, tổ chức sử dụng hồ sơ điện tử trên hệ thống và giải pháp tích hợp, kết nối liên thông để trích xuất nộp lưu hồ sơ, tài liệu có thời hạn
bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử.
2.5. Hướng dẫn công chức, viên chức lập
hồ sơ công việc và thực hiện kế hoạch thu thập tài liệu vào Lưu trữ cơ quan;
chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh theo Chỉ thị
số 06/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về tăng cường công tác giao nộp hồ
sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh.
2.6. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu quản lý và thực
hiện các nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ điện tử của các cơ quan, tổ chức khi triển
khai, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
2.7. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án chỉnh lý khoa học tài liệu lưu trữ tồn đọng tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số
993/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 của UBND tỉnh.
2.8. Triển khai thực hiện Đề án số
hóa tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020 - 2024 theo Quyết định
số 2064/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh; Đề án thu thập tài liệu của các
cơ quan, tổ chức vào Lưu trữ lịch sử tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 theo Quyết định
số 2569/QĐ-UBND ngày 18/10/2019 của UBND tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố;
các Hội đặc thù thuộc tỉnh; các cơ quan ngành dọc Trung ương và các doanh nghiệp
nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ cụ thể về công
tác văn thư, lưu trữ năm 2021, phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa phương gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10/02/2021 để tổng hợp; báo cáo kết
quả công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước
ngày 15/12/2021.
- Bố trí kinh phí cho công tác văn
thư và hoạt động lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ, đặc biệt là kinh phí đầu
tư thiết bị phục vụ quản lý tài liệu điện tử và kinh phí chỉnh lý để giải quyết
dứt điểm tài liệu lưu trữ bó gói, tồn đọng, tích đống hình thành từ năm 2015 trở
về trước theo yêu cầu của Chỉ thị số 35/CT-TTg ; không bố trí kinh phí chỉnh lý
đối với tài liệu được hình thành sau năm 2015.
2. Sở Nội vụ
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước;
tăng cường kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch công tác văn thư lưu trữ
năm 2021 và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ
quan, đơn vị nghiêm túc triển khai, thực hiện kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng TC-HC-QT VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hiệp(10b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|