ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM 2022
Thực hiện Luật bảo vệ bí mật
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 04/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng
và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay, UBND tỉnh ban hành kế
hoạch thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh với
những nội dung trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt
Luật bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước trên không gian mạng; Chỉ thị số 02/CT- TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện
nay đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ, cán bộ trực tiếp hoặc
có điều kiện tiếp xúc bí mật nhà nước; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này trong tình hình mới, đồng
thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bám sát chức năng, nhiệm vụ
và tình hình thực tế của từng cơ quan, ban, ngành, địa phương để triển khai các
biện pháp công tác bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị,
địa phương mình.
3. Nâng cao nhận thức về phòng,
chống tấn công mạng, phát hiện và xử lý phần mềm độc hại gắn với công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trên không gian mạng; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp
thời các vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước qua môi trường mạng.
4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm
cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước; đề xuất biện pháp kịp thời khắc phục những sơ hở,
thiếu sót, không để các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đến từng cán bộ, công chức,
viên chức để nắm vững và thực hiện theo quy định; nâng cao nhận thức về vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, địa phương và mọi công dân trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, địa phương
xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
2. Tăng cường công tác bảo vệ chính
trị nội bộ, lựa chọn cán bộ đáp ứng đủ các yêu cầu về phẩm chất, năng lực làm
việc tại các bộ phận trọng yếu, cơ mật. Rà soát, tuyển chọn cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, ý thức giữ gìn bí mật nhà nước
để giúp lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt các nội dung
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện nghiêm túc
các quy định của Đảng, Nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với người nước
ngoài; khi ra nước ngoài công tác, học tập, lao động..., nâng cao ý thức cảnh
giác, không để các thế lực thù lợi dụng, móc nối, tuyển lựa để thu thập bí mật
nhà nước. Chủ động phòng ngừa, phát hiện các dấu hiệu, hiện tượng liên quan đến
lộ, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi chiếm đoạt, cố ý tiếp cận trái phép bí
mật nhà nước để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khẩn trương xác minh,
làm rõ, có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất hậu quả xảy ra
và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Chú trọng công tác bảo vệ bí
mật nhà nước trên các mặt công tác sau:
a) Bảo vệ bí mật nhà nước trong
lĩnh vực thông tin, truyền thông:
Việc trao đổi thông tin có nội
dung bí mật nhà nước trên mạng viễn thông, internet phải được bảo mật theo quy
định của pháp luật về Cơ yếu. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng Internet hoặc
mạng nội bộ (mạng LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, lưu trữ thông
tin có nội dung bí mật nhà nước.
Nghiêm cấm trao đổi thông tin
bí mật nhà nước qua điện thoại và các thiết bị liên lạc khác chưa được bảo mật
thiết bị và đường truyền. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế bảo mật, nhất
là các bộ phận trọng yếu, cơ mật; xây dựng phương án đảm bảo tuyệt đối an toàn
bí mật nhà nước trong hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính.
Quản lý chặt chẽ các thiết bị,
phương tiện kỹ thuật có chức năng lưu trữ thông tin (USB, thẻ nhớ, đĩa CD,
DVD...), các phương tiện có nguồn gốc nước ngoài, không rõ xuất xứ (biếu tặng,
nhập khẩu...) được trang bị cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp xúc với
bí mật nhà nước để phòng ngừa hoạt động thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật
nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng phương án bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin gắn với công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; quy trình phòng, chống tấn công mạng, phát hiện và xử lý mã
độc; quy trình ứng phó, khắc phục sự cố, tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
cho các hệ thống mạng thông tin do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, vận
hành; bố trí cán bộ phụ trách về an ninh mạng theo dõi tình hình an ninh mạng,
an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương; triển khai các biện pháp kiểm
soát, giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin; tập hợp báo cáo về UBND tỉnh
(qua phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh) khi phát hiện lộ, mất bí mật
nhà nước xảy ra trong hệ thống mạng thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương,
các hoạt động tấn công mạng, lây nhiễm mã độc, sự cố, tình huống nguy hiểm về
an ninh mạng.
b) Bảo vệ bí mật nhà nước trong
lĩnh vực báo chí, xuất bản:
Quản lý chặt chẽ việc trao đổi,
cung cấp thông tin cho báo chí, xuất bản và các phương tiện thông tin đại
chúng. Việc viết và xuất bản hồi ký, tự truyện phải chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật xuất bản. Nghiêm cấm cung cấp thông
tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước để đăng tải trên báo chí, ấn phẩm
xuất bản, trên các Website. Thực hiện nghiêm Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày
09/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước.
c) Bảo vệ bí mật nhà nước trong
quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Khi tổ chức hội nghị, hội thảo,
đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, các Sở, ban, ngành, địa phương phải chuẩn bị kỹ về nội
dung, thực hiện đúng chương trình được phê duyệt. Việc mang tài liệu có nội
dung bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước hoặc nước
ngoài phải thực hiện nghiêm theo quy định tại Điều 14, Luật bảo vệ bí mật nhà
nước và Điều 5, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ bí mật nhà nước
d) Những cán bộ, công chức,
viên chức tiếp cận, nắm giữ, quản lý bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước:
Phải bàn giao lại toàn bộ tài
liệu, hồ sơ có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan có thẩm quyền quản lý; có
cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước mà mình nắm giữ bằng văn bản.
5. Căn cứ vào danh mục bí mật
nhà nước thuộc các lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, các cơ
quan, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về xác định
độ mật, sử dụng đúng, đủ các biểu mẫu theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an về ban hành biểu mẫu phục vụ trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo định kỳ hoặc đột xuất, kịp thời phát hiện
những sơ hở thiếu sót để chấn chỉnh; phối hợp với các đơn vị chức năng của Công
an tỉnh điều tra, xác minh, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tập
thể, cá nhân và người đứng đầu nếu làm lộ, làm mất bí mật nhà nước.
III. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong tỉnh
(Dự kiến thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh vào
quý II năm 2022); đề xuất UBND tỉnh quyết định kinh phí phục vụ công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Công
an tỉnh làm tốt công tác phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
4. Sở Tài chính phối hợp với
Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin truyền thông thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về viễn thông - Internet, giám sát nguy cơ tấn
công mạng, kiểm soát các trang tin, cổng thông tin điện tử của tỉnh đăng tải
thông tin bí mật nhà nước; chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng phương án bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin gắn với công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; xây dựng quy trình phòng, chống tấn công mạng, phát hiện và
xử lý mã độc; quy trình ứng phó, khắc phục sự cố, tình huống nguy hiểm về an
ninh mạng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, địa
phương và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Luật bảo vệ bí mật nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng trong công
tác thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu; đồng thời đảm bảo nguồn lực thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ kế hoạch này các Sở,
ban, ngành, địa phương, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện. Kết quả triển khai, báo cáo về UBND tỉnh
(qua Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, số 15 Trường Chinh, phường
Phước Trung, thành phố Bà Rịa) trước ngày 20/3/2022. Định kỳ 01
năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
(qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Giao Công an tỉnh theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
về Bộ Công an, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Cục A03-BCA (b/c);
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, PCNC, CAT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|