ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3316/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
15 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2022
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về
kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
UBND tỉnh Hải Dương xây dựng Kế
hoạch thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và của người có nghĩa vụ kê khai trong việc thực hiện
kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập
theo quy định, nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, phục
vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, góp phần phòng ngừa và ngăn
chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ động tổ chức
triển khai thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Người có nghĩa vụ kê khai
phải kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các loại tài sản, thu nhập, biến
động tài sản, thu nhập và giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu
nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Việc tổ chức kiểm soát tài
sản, thu nhập phải được thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc giữa cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập, cơ quan tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có kê
khai tài sản, thu nhập và người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập và người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2022
1.1. Cơ quan có thẩm
quyền kiểm soát tài sản, thu nhập
- Đối với người có nghĩa vụ kê
khai là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng,
công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh:
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định tại Quyết định số 56-QĐ/TW
ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát
tài sản, thu nhập.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (trừ cán bộ do
cấp ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng) công tác tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và
Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
1.2. Người có nghĩa vụ kê
khai tài sản, thu nhập năm 2022
- Việc kê khai tài sản, thu
nhập năm 2022 được thực hiện đối với người có nghĩa vụ kê khai hằng năm và kê
khai bổ sung theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và Điều 10, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của
Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2022.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương tiến hành lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
năm 2022 của đơn vị mình và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
2. Tiến hành việc kê khai
tài sản, thu nhập
- Người có nghĩa vụ kê khai tài
sản, thu nhập có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực thông tin
tài sản, thu nhập theo mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Phụ lục
I, II Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và phải hoàn
thành việc kê khai theo đúng thời hạn quy định tại Điều 36 Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018:
+ Đối với bản kê khai tài sản,
thu nhập người có nghĩa vụ kê khai là cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý theo
phân cấp quản lý cán bộ của Đảng: Thực hiện bàn giao bản kê khai theo hướng dẫn
của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại Quyết định số 56-QĐ/TW
ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
+ Đối với bản kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc đối tượng Thanh tra tỉnh kiểm soát
tài sản, thu nhập: Thực hiện bàn giao bản kê khai cho Thanh tra tỉnh trước ngày
20/01/2023.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương có phát sinh người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu và
kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ trong năm 2022 theo quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018, thuộc đối tượng Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập, nhưng chưa
nộp bản kê khai về Thanh tra tỉnh, thì tiến hành bàn giao 01 bản kê khai cho
Thanh tra tỉnh trước ngày 20/01/2023 (bàn giao cùng với bản kê khai hằng năm
và bổ sung năm 2022), để Thanh tra tỉnh tổng hợp, theo dõi theo quy định.
3. Công khai bản kê khai tài
sản, thu nhập
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương tiến hành việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
4. Theo dõi biến động tài
sản, thu nhập
- Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập (Thanh tra tỉnh) theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê
khai hoặc từ các nguồn thông tin khác.
- Trường hợp phát hiện tài sản,
thu nhập có biến động từ 300 triệu đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê
khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì Cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông
tin có liên quan; trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì phải giải
trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
5. Thực hiện xác minh tài
sản, thu nhập
Việc xác minh tài sản, thu nhập
được thực hiện theo quy định từ Điều 41 đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018; các Điều 14, 15, 16 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020
của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương căn cứ nội dung kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập tại cơ quan,
đơn vị và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập có thẩm quyền theo quy định; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công
tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 và gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra
tỉnh) trước ngày 24/02/2023.
2. Giao Thanh tra tỉnh (Cơ
quan kiểm soát tài sản, thu nhập) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch này; tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai thuộc đối tượng Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản,
thu nhập; tham mưu xây dựng nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm
2023, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 130/2020/ND-CP
ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, liên hệ với Thanh tra tỉnh để được hướng
dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ; (Để b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Để b/c)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
- DNNN thuộc UBND tỉnh quản lý;
- Lưu: VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|