ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
21-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XIII VỀ TĂNG
CƯỜNG CỦNG CỐ, XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG
VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI BAN HÀNH KÈM NGHỊ QUYẾT SỐ 171/NQ-CP NGÀY 31/12/2022 CỦA
CHÍNH PHỦ; KẾ HOẠCH SỐ 94-KH/TU NGÀY 07/12/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
Thực hiện Nghị quyết số 171/NQ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa
XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới (sau đây gọi là Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW); Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 07 tháng
12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tăng cường củng cố, xây
dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn
mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 94-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung của
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa
XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
21-NQ/TW); Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.
2. Triển khai các văn bản của Trung ương thể
chế hóa các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW; Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU về rà soát,
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự ổn định,
thống nhất, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là các
văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định về chế độ,
chính sách ở cấp cơ sở có liên quan đến nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW;
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch
số 94-KH/TU.
3. Bảo đảm đồng bộ, gắn kết chặt chẽ việc thực
hiện Kế hoạch này với thực hiện Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi,
xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27 tháng
01 năm 2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; đồng thời, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ
Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” (sau đây gọi tắt là Kết luận số 01-KL/TW).
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) triển
khai thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 21-KL/TW, Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp
chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, học tập, quán
triệt, chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số
94-KH/TU trong đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý gắn với việc thực hiện Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Kết
luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII
về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn,
đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và Kết luận số 01-KL/TW.
2. Củng cố, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ sở
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của
Trung ương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
b) Đổi mới nội dung, phương thức, phong cách lãnh đạo,
lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ở cơ sở; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình và phê bình, giữ vũng kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết. Kịp thời cụ thể hóa chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với tình hình thực
tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương và giải quyết kịp thời
những vấn đề phát sinh.
c) Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, khắc
phục tình trạng hình thức trong đánh giá, xếp loại. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm và
thông báo công khai theo Quy chế dân chủ ở cơ sở.
d) Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học
tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng
đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý,
nhất là người đứng đầu phải gương mẫu, nêu cao trách nhiệm đối với công tác xây
dựng Đảng ở đảng bộ, chi bộ nơi mình sinh hoạt; chịu trách nhiệm khi tổ chức đảng
nơi mình đang sinh hoạt yếu kém, xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
e) Tiếp tục thực hiện chủ trương Bí thư cấp ủy đồng
thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ở những nơi có đủ điều kiện; Bí thư chi bộ đồng thời là Trưởng ban
nhân dân khóm, ấp hoặc Trưởng ban công tác mặt trận; Bí thư cấp ủy đồng thời là
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn ở từng cơ
quan, đơn vị, địa phương.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức
a) Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn cho cán bộ,
công chức, viên chức. Tạo môi trường thuận lợi, giáo dục, bồi dưỡng để cán bộ,
công chức, viên chức là quần chúng giác ngộ lý tưởng, có động cơ trong sáng,
rèn luyện, phấn đấu vào Đảng. Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng, kịp
thời định hướng cho cán bộ, công chức, viên chức trước những vấn đề phát sinh.
Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức cách mạng, nâng cao nhận thức,
ý thức tu dưỡng, rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
“tự soi”, “tự sửa”, đề cao danh dự, lòng tự trọng của cán bộ, công chức, viên
chức. Phát huy vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác thông tin,
tuyên truyền, giới thiệu tấm gương tiêu biểu.
b) Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở đánh giá, xếp loại chất lượng đảng
viên; khắc phục triệt để tình trạng nể nang, né tránh trong kiểm điểm tự phê
bình và phê bình, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức;
phát hiện, khen thưởng, nhân rộng những tấm gương cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức xuất sắc, tiêu biểu trên các lĩnh vực; kịp thời nhắc nhở, giáo dục,
rèn luyện đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
khi có khuyết điểm, vi phạm.
c) Quan tâm công tác quy hoạch, tạo nguồn, xây dựng
cán bộ cơ sở, đưa cán bộ cấp trên, cán bộ trẻ về làm việc tại xã, phường, thị
trấn, thực hiện tốt công tác luân chuyển để rèn luyện tạo nguồn cán bộ kế thừa.
Chú trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất
là cán bộ trẻ để tạo nguồn tham gia cấp ủy; gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị, địa phương với quy hoạch cấp ủy, Bí thư cấp
ủy. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
về chính trị tư tưởng, về việc lập và sử dụng các trang thông tin trên
Internet, mạng xã hội, về việc đi công tác, học tập ở ngoài nước...; kịp thời
chấn chỉnh cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm quy định của pháp luật và kỷ luật của Đảng.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ với các quy định của
Đảng; về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở cơ sở. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với tình hình thực tiễn. Hoàn thành việc xây dựng
cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức để liên thông với cơ sở dữ liệu tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên.
4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
a) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân và những lĩnh vực nhạy cảm để xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa,
kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
b) Chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ
việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu
tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
c) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thanh tra với
cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử
lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng
đội ngũ công chức cơ quan thanh tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực,
có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững và thực hiện nhiệm vụ đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
Nhân dân và các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số
217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội, Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị ban
hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội
và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; trong đó, chú
trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người
đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức
trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã
hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật.
b) Thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp công tác
giữa Ủy ban nhân dân với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc giám
sát, phản biện xã hội, góp ý kiến xây dựng chính quyền; thực hiện nghiêm quy định
về thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và ở xã, phường, thị trấn, tạo thành sức mạnh tổng hợp để thực hiện hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Xây dựng kế hoạch
thực hiện, cụ thể hóa thành các nội dung trong chương trình, kế hoạch công tác
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trà Vinh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
hành chính nhà nước trong tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 94-KH/TU và Kế hoạch
này.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh,
Báo Trà Vinh phát huy vai trò tuyên truyền, giám sát của báo chí, của công luận;
kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng tấm gương tiêu biểu; phản
ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng,
tiêu cực (nếu có).
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền của tỉnh. Triển khai các văn bản, Đề án, quy định của Trung
ương về cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện tham
mưu việc báo cáo theo quy định hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai, thực hiện có phát sinh
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh đến Sở Nội vụ để
được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng HC-QT (thực hiện);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|