ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3075/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 18 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2019-2022”
Thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”; Công văn số 2209/BTP-PBGDPL
ngày 17/6/2019 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện trong năm 2019 Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở; thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản
hướng dẫn thi hành; gắn công tác hòa giải ở cơ sở với thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
2. Kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt được, khắc phục
những hạn chế, bất cập trong công tác hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên bằng các giải pháp cụ
thể, thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp,
chồng chéo với nhiệm vụ thường
xuyên thực hiện.
3. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, vai trò quản lý Nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động các nguồn lực xã hội; xây dựng đội
ngũ hòa giải viên có trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải trong giai đoạn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở
cơ sở; góp phần tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện trong công tác
hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ
việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời
gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
……………………
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 và
các năm tiếp theo.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến công tác hòa
giải ở cơ sở; đăng tải các tài liệu
tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở
cơ sở trên Cổng Thông tin điện tử,
Trang Thông tin điện tử, các
phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều,
hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 -
2022 và các năm tiếp theo.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức hội nghị giao lưu, đối thoại,
chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất
cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề mới phát sinh
trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
chính trị - xã hội thành viên cùng cấp, Tòa án nhân dân tỉnh, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ
hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các Trung tâm tư vấn pháp
luật, Tổ chức hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện
cho thành viên của các tổ chức tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 -
2022 và các năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện
Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải
ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Công tác kiểm
tra thực hiện hàng năm; công tác tổng kết thực hiện trong năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch này và xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đề xuất
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án;
tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp về kết quả thực hiện Đề án.
b) Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền
sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết
quả hòa giải ở cơ sở.
c) Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến trên chuyên mục các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình
hình triển khai thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận
thức của cộng đồng về vị trí, vai
trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội, khuyến
khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật
trong cộng đồng.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Đề án; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ của Đề án; báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp).
đ) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thành viên, hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động truyền
thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục
thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp
luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư
pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải
viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội
Luật gia cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho
hòa giải viên ở cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động
luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ
trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
4. Toàn bộ các tài liệu tập huấn, bồi
dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn phẩm về hòa giải ở cơ sở
được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở. Hoàn thành việc
thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm,
tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Kinh phí thực hiện Đề án được bố
trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu
có).
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, ngành và địa
phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ
PBGDPL);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính tỉnh ủy;
- UBMTTQVN, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Các Sở: TP; TC; TT&TT;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: PVPPT, PVP NĐT;
- Lưu: VT, TCDNC.
CT
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|