ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2943/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
10 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
Năm 2022, với sự vào cuộc của
các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, điểm số đánh giá chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh có bước cải thiện trên một số chỉ số, chỉ tiêu thành phần[1]. Môi trường đầu tư kinh
doanh trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Công tác cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính tiếp tục có chuyển biến, góp phần tạo thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp. Các biện pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã được cấp chính
quyền, các sở, ngành, địa phương nỗ lực triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, công tác cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh còn có những
hạn chế, yếu kém. Hầu hết các chỉ số thành phần của tỉnh đều giảm điểm; năng lực
cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong Vùng Đồng bằng Sông Hồng chưa được cải
thiện. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp chưa cao; tiếp cận đất đai đối với
các doanh nghiệp còn có vướng mắc, bất cập; một số khó khăn, vướng mắc của
doanh còn chậm được xử lý, tháo gỡ.
Để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/8/2021 của Tỉnh ủy về cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung khắc phục những hạn
chế, yếu kém đã được chỉ ra qua phân tích, đánh giá kết quả chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2022. Tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, định hướng, nhiệm
vụ trọng tâm đã được nêu trong Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19 tháng 8 năm 2021
của Tỉnh ủy để các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tập trung tổ chức
thực hiện trong năm 2023 và những năm tiếp theo nhằm nâng cao chỉ số PCI của tỉnh,
phấn đấu đạt được mục tiêu nghị quyết đề ra.
2. Yêu cầu
2.1. Các sở, ban, ngành, các địa
phương, đơn vị phải coi nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên.
2.2. Phát huy cao trách nhiệm của
người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện; kết quả đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, điểm số các chỉ
số thành phần của năm 2023 và những năm tiếp theo được xem là một trong những
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa
phương và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu trong năm.
2.3. Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện phải đảm bảo tính trọng tâm, có tính đột phá, hướng tới giải quyết
các điểm nghẽn trong môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay.
II. CÁC NHIỆM
VỤ
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Tiếp tục thực hiện cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu cắt giảm
tối đa chi phí thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh
nghiệp.
1.2. Tăng cường tính minh bạch,
đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin, tiếp cận các chính sách, quy định của nhà
nước của cộng đồng các doanh nghiệp.
1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường các biện pháp hỗ trợ khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nước.
1.4. Giải quyết kịp thời, hiệu
quả các khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường thuận lợi, ổn định để các doanh
nghiệp hoạt động và mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Đẩy nhanh tiến độ rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính; đề xuất phương án đơn giản hóa, cắt giảm các
quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của
doanh nghiệp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính trước ngày 20/8/2023.
Thực hiện các biện pháp rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh của doanh nghiệp, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện kinh
doanh chuyên ngành.
b) Rà soát danh mục thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết; đưa 100% các thủ tục hành
chính đủ điều kiện thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trước
ngày 30/9/2023.
Thực hiện tốt việc công khai
các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính; công khai các
quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch các KCN, cụm công nghiệp tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và tìm hiểu cơ hội đầu tư kinh
doanh. Thường xuyên rà soát, cập nhật và công khai các thông tin về thủ tục
hành chính, thông tin về chính sách, thông tin về quy hoạch.
c) Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách, quy định hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương, của tỉnh đã ban hành.
Thực hiện rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành về cơ chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong lĩnh vực quản lý ngành, lĩnh vực. Đánh giá kết quả, hiệu quả thực
hiện chính sách thời gian qua; kiến nghị, đề xuất việc bổ sung, hoàn thiện
chính sách, nhất là về quy trình, thủ tục để các doanh nghiệp được tiếp cận và
thụ hưởng chính sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong Quý III năm 2023.
d) Tăng cường công tác nắm bắt
tình hình, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của
doanh nghiệp đối với những nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của sở,
ngành, địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác lập
và thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm; tập trung tháo gỡ, xử lý vướng mắc
để thực hiện bàn giao mặt bằng cho các dự án.
e) Thực hiện rà soát, sửa đổi bổ
sung quy chế làm việc, quy trình giải quyết công việc nội bộ; cụ thể hóa quyền
hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong từng bước của quy trình xử lý công
việc, quy định cụ thể thời hạn xử lý công việc. Thực hiện công bố công khai quy
trình giải quyết công việc nội bộ chậm nhất trong tháng 8 năm 2023.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh: Chủ trì tham mưu, hướng dẫn thực hiện các nội dung của công tác cải cách
thủ tục hành chính; hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng, công bố quy trình
giải quyết công việc nội bộ.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị
tư vấn, các sở, ban, ngành, địa phương hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; chủ động tham mưu cho UBND tỉnh trong quá
trình triển khai trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh theo đúng quy định; phấn đấu được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 30/12/2023.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố
trong tháng 11 năm 2023.
c) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2023 - 2027 theo quy định của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chậm nhất
trong tháng 10 năm 2023.
d) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
việc tiếp nhận, thẩm định, trình chấp thuận chủ trương đầu tư dự án mới, dự án
điều chỉnh và thu hồi chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư nằm
ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong Quý III năm 2023.
2.4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án “Phát triển
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023 - 2030” trong quý IV
năm 2023.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quy định một số nội
dung về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của UBND tỉnh Hải Dương
trong quý III năm 2023.
c) Chủ trì xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp một số nội dung về quản lý kiến
trúc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong Quý III năm 2023.
2.5. Sở Công Thương
a) Tham mưu triển khai hiệu quả
Đề án phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến năm 2030; hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận, khai thác
thông tin về thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử.
b) Tham mưu triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các sở
ngành, các huyện, thị xã, thành phố tích cực thu hút đầu tư, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp, tạo
mặt bằng sạch thu hút các dự án đầu tư.
2.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì phối hợp với sở,
ngành, địa phương xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực
hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Hải Dương trên cơ sở rà soát Đề án xây dựng chính
quyền điện tử và đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm
2023 trong quý IV năm 2023.
b) Xây dựng Kho cơ sở dữ liệu
dùng chung của tỉnh; hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu tập trung của tỉnh. Nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính, xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, số hóa dữ liệu, triển
khai việc kết nối liên thông các hệ thống thông tin qua LGSP và NDXP; hoàn
thành trong năm 2024.
2.7. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì tham mưu triển khai
có hiệu quả các cơ chế, chính sách lao động, việc làm, phát triển giáo dục nghề
nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo
trực tuyến.
b) Tham mưu các giải pháp đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch việc làm; xây dựng phần mềm kết nối
thông tin thị trường lao động.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo chức năng, nhiệm vụ triển
khai thực hiện tốt Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
các quy định hiện hành trong thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, tạo
điều kiện nhà đầu tư sớm đưa đất vào sử dụng đảm bảo quy định.
b) Thực hiện tốt việc hướng dẫn,
giải đáp chính sách, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư trong việc thực
hiện các thủ tục về đất đai, môi trường.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc thực hiện Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của
UBND tỉnh về quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách phần diện tích
đất công thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu tốt công tác quản
lý đất đai, công tác giải phóng mặt bằng để các nhà đầu tư sớm có mặt bằng để
triển khai dự án.
e) Triển khai thực hiện Kế hoạch
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tổng thể trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch đo đạc, chỉnh
lý bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn
ô đổi thửa.
f) Tham mưu đẩy nhanh tiến độ đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các khu đất do Trung tâm phát triển Quỹ đất quản
lý.
2.9. Sở Tư pháp
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tăng cường hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp
luật cho doanh nghiệp và người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Thực hiện tốt công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các văn bản trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu
lực hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đảm bảo tháo gỡ những
bất cập về cơ chế, thủ tục hành chính trong thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật.
c) Thực hiện tập hợp, phân loại,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp và các văn bản có liên quan về thủ tục đăng ký đầu
tư, kinh doanh, các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
để đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2.10. Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kiểm tra công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát đối với việc thực thi công vụ của
công chức tại các cơ quan hành chính của tỉnh, nhất là các vị trí nhạy cảm, dễ
phát sinh tiêu cực. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, tham mưu cấp có
thẩm quyền thay thế hoặc điều chuyển sang công việc khác đối với cán bộ công chức
năng lực yếu, không dám làm, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, để chậm trễ, kéo
dài công việc.
b) Tổng hợp kết quả đánh giá xếp
hạng chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu đối với thực
hiện cải cách hành chính và năng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm
2023.
2.11. Cục Thuế tỉnh
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính khi thi hành công vụ đối với cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế, thực
hiện ký cam kết những điều không được làm, không vi phạm nguyên tắc khi tiếp
xúc với người nộp thuế; thành lập Tổ công tác kiểm tra công vụ đối với cán bộ tại
cơ quan thuế các cấp.
b) Đẩy mạnh hướng dẫn người nộp
thuế làm thủ tục về thuế bằng các hình thức “phi trực tiếp”; duy trì, nâng cao
chất lượng hoạt động phổ biến, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện
các chính sách thuế.
2.12. Thanh tra tỉnh
a) Thực hiện tốt công tác xây dựng
kế hoạch thanh tra và xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát
cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà doanh nghiệp.
2.13. Công an tỉnh: Thực hiện đồng
bộ các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường an toàn cho hoạt động
đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Căn cứ kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch công tác cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương
và chỉ đạo tổ chức thực hiện khẩn trương, nghiêm túc, có hiệu quả. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị.
b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của ngành, địa phương; phân công rõ trách nhiệm chủ
trì thực hiện cho cá nhân, đơn vị trực thuộc; phân công đơn vị làm đầu mối theo
dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.
c) Trước ngày 05 tháng 12 hằng
năm, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các sở,
ngành, địa phương; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện chung báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tham mưu, đề xuất những vấn đề phát sinh (nếu có) cần chỉ đạo giải
quyết trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Các cơ quan thông tin truyền
thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh sâu rộng
trong các ngành, các cấp và tới các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội
trong thực hiện kế hoạch.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh uỷ,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CV. Việt Cường (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Quân
|
[1] Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh đạt 65,22 điểm, giảm 2,43 điểm, xếp hạng PCI của
tỉnh đứng thứ 32 trong cả nước (giảm 19 bậc) so với năm 2021. Trong tổng số 10
chỉ số thành phần, năm 2022 có 01 chỉ số tăng điểm; về xếp hạng có 03 chỉ số
tăng hạng (chỉ số ra nhập thị trường, tiếp cận đất đai, dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp).