ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2586/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày
19 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CÔNG VỤ NĂM 2018
Căn cứ Kế hoạch số 5822/KH-UBND ngày 27/12/2017
về thực hiện nhiệm vụ Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2365/QĐ-UBND ngày 19/9/2016
của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Đề án thực hiện khâu đột phá về CCHC; trọng tâm
là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch kiểm tra cải
cách hành chính, công vụ năm 2018 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm tra việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính (CCHC) trên tất cả các nội dung của Chương trình tổng thể CCHC
của Chính phủ; Kế hoạch CCHC của UBND tỉnh Phú Thọ, gắn với chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị. Trong đó tập trung vào thực hiện khâu đột phá về
CCHC, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và đổi mới phương pháp, lề
lối làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, tinh thần trách
nhiệm trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, theo tinh thần
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
khóa XVIII.
- Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ CCHC theo chức năng, nhiệm vụ
đơn vị mình; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm thực hiện có hiệu quả
khâu đột phá về CCHC, trọng tâm là cải cách TTHC.
- Kịp thời phát hiện, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực hiện
nhiệm vụ CCHC và thực hiện chức trách nhiệm vụ trong quá trình thực thi công vụ;
góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hiện tượng gây khó khăn, phiền hà, cửa quyền, hách
dịch, sách nhiễu của cán bộ, công chức đối với tổ chức, công dân trong quá
trình giải quyết công việc.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm
bảo đúng pháp luật, chính xác, khách quan và trung thực.
- Không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra.
II. ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là các sở);
UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); các đơn
vị trực thuộc các sở, UBND các huyện. UBND các huyện thành, thị có trách nhiệm
chọn 01 UBND cấp xã để Đoàn kiểm tra đến làm việc.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc trong các sở; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; và các đơn vị
trực thuộc các sở, UBND cấp huyện.
2. Nội dung
Kiểm tra toàn diện việc triển
khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của các cơ quan,
đơn vị theo các nội dung:
(1) Cải cách thể chế;
(2) Cải cách thủ tục hành
chính;
(3) Cải cách tổ chức bộ máy;
(4) Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
(5) Cải cách tài chính công;
(6) Hiện đại hoá nền hành
chính;
(7) Tuyên truyền công tác cải
cách hành chính.
Nội dung cụ thể theo Đề cương báo
cáo kiểm tra cải cách hành chính, công vụ năm 2018 ban hành kèm Kế hoạch này.
3. Phương pháp và thời gian kiểm
tra
a) Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra theo kế hoạch (có
thông báo lịch kiểm tra của Đoàn kiểm tra đến từng cơ quan, đơn vị);
- Kiểm tra đột xuất (không
thông báo trước).
b) Thời gian kiểm tra:
- Kiểm tra theo kế hoạch: Thực
hiện trong quý III và quý IV năm 2018.
- Kiểm tra đột xuất: Tiến hành
trong năm 2018.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
- Chỉ đạo, giám sát hoạt
động của Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động của
Đoàn kiểm tra;
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết quả kiểm tra
CCHC, công vụ năm 2018 chung toàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành.
2. Đoàn kiểm tra
- Được yêu cầu các cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin,
tài liệu đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; báo cáo, giải trình
về nội dung kiểm tra; thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đề ra các biện
pháp khắc phục thiếu sót; xử lý nghiêm những tổ chức vi phạm nhiệm vụ cải cách
hành chính; những cá nhân vi phạm các quy định về nghĩa vụ, những việc không được
làm, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định hiện hành; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm;
- Xây dựng biên bản làm việc của Đoàn kiểm tra với
các cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả kiểm tra
theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành, thị
3.1. Các sở, ngành: Văn phòng UBND tỉnh;
Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Thông tin - truyền thông; Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra CCHC các nội
dung thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh;
- Không tổ chức thành lập đoàn kiểm tra riêng, để
thực hiện việc kiểm tra (các nội dung chuyên ngành) đối với các cơ quan,
đơn vị được kiểm tra theo Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác ở mục 3.2 dưới
đây.
3.2. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm tra CCHC, công vụ
tại cơ quan, đơn vị mình.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin, tài liệu
đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; báo cáo, giải trình về nội dung
kiểm tra.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn
kiểm tra thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
- Tổ chức thực hiện các kiến nghị,
yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và báo
cáo kết quả với UBND tỉnh (đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp).
- Các cơ
quan, đơn vị không có tên trong Danh sách được kiểm tra cải cách hành chính,
công vụ năm 2018, tự kiểm tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua sở Nội vụ tổng
hợp), thời gian gửi báo cáo chậm nhất trước ngày 31/10/2018.
- UBND cấp huyện triển khai nội
dung của kế hoạch này đến UBND cấp xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Sở Nội vụ (05b);
- CVP, các PCVP;
- Phòng KSTTHC, TCHC;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO ĐOÀN KIỂM TRA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CÔNG VỤ NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số:
/KH-UBND ngày /6/2018 của UBND tỉnh)
Báo cáo Cải cách hành chính, công
vụ của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn
theo Kế hoạch số: /KH-UBND
ngày / /2018 của UBND tỉnh về kiểm tra cải cách hành
chính, công vụ năm 2018, yêu cầu xây dựng thống nhất với các phần chính là:
I. CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về kế hoạch cải cách hành
chính
Nêu rõ việc xây dựng và ban hành kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 đảm bảo thực hiện các nội dung của
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước của Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị.
2. Về tổ chức, chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính
- Việc ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành về CCHC của cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức triển khai, quán triệt
các Văn bản chỉ đạo về CCHC của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (Tổ chức,
triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVIII thực hiện khâu đột phá về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định
số 2365/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Đề án thực hiện
khâu đột phá về CCHC; trọng tâm là cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016 – 2020);
- Công tác thi đua, khen thưởng gắn
với việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị;
- Những sáng kiến trong triển khai
công tác cải cách hành chính;
3. Về kiểm tra cải cách hành
chính
Việc ban hành kế hoạch và thực hiện
kiểm tra công tác cải cách hành chính trong năm; trong đó nêu rõ số lượng các
đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị đã được kiểm tra; việc xử lý các vấn đề đặt
ra sau khi tiến hành kiểm tra.
4. Công tác tuyên truyền về cải
cách hành chính.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm; những hình thức tuyên truyền,
phổ biến về cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
a) Xây dựng và ban hành các văn bản QPPL
- Đối với các sở, ban, ngành
+ Công tác tham mưu với HĐND và
UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL điều chỉnh đối với lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước và các văn bản khác về tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị,
trong đó nêu rõ:
Số lượng văn bản QPPL tham mưu
ban hành; số văn bản đã được HĐND, UBND tỉnh ban hành; các nội dung văn bản
tham mưu ban hành; đánh giá tính kịp thời, hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ
thể, khả thi và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của các văn bản QPPL do cơ
quan, đơn vị tham mưu ban hành;
Số văn bản chưa tham mưu ban
hành được so với danh mục văn bản quy định chi tiết
biện pháp, chính sách thi hành Luật (ban hành kèm theo Quyết định số
2984/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ) và danh mục Nghị quyết
quy định chi tiết biện pháp, chính sách thi hành các Luật được Quốc hội Khóa
XIV thông qua tại kỳ họp thứ 3 (kèm theo Quyết định số 45/QĐ-TTHĐND ngày
20/12/2017 của Thường trực HĐND tỉnh Phú Thọ), các nội dung HĐND,
UBND tỉnh giao (nếu có) và nguyên nhân.
+ Việc phối hợp với các cơ quan liên quan trong
tham mưu ban hành văn bản QPPL.
+ Đánh giá việc thực hiện quy trình ban hành văn
bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số
34/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đặc biệt là việc tổ chức lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự thảo văn bản QPPL...
+ Về đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (cán bộ pháp chế; cán bộ phòng chuyên môn: số lượng,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; việc tập huấn, bồi dưỡng…).
- Đối với UBND các huyện, thành, thị
+ Kết quả ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền
của HĐND, UBND cấp huyện: số lượng văn bản đã ban hành; các lĩnh vực đã ban
hành văn bản QPPL; đánh giá tính kịp thời, hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ
thể, khả thi và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của các văn bản đã ban hành.
+ Đánh giá việc thực hiện quy trình ban hành văn
bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số
34/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đặc biệt là việc tổ chức lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự thảo văn bản QPPL...
+ Về đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (cán bộ tư pháp, cán bộ phòng chuyên môn: số lượng, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ; việc tập huấn, bồi dưỡng…)
b) Công tác kiểm
tra, xử lý các văn bản QPPL
- Đối với các sở,
ban, ngành: Việc ban hành và triển khai
thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL hàng năm. Kết
quả công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành thuộc
phạm vi lĩnh vực quản lý của ngành; công tác kiểm tra theo chuyên đề, ngành,
lĩnh vực... (nếu có).
- Đối với UBND các huyện, thành, thị: Việc
ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL hàng năm tại địa phương. Kết quả công tác kiểm tra theo thẩm quyền; số lượng
văn bản có nội dung trái pháp luật (về nội dung, thẩm quyền, thể thức kỹ thuật,
căn cứ pháp lý....) và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản xem
xét, xử lý; số văn bản yêu cầu xem xét, xử lý; kết quả xử lý. Công tác tự kiểm
tra văn bản tại địa phương.
c) Công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản
- Báo cáo kết quả rà
soát văn bản QPPL theo phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành (của địa phương),
cụ thể:
+ Số văn bản QPPL đã
rà soát;
+ Kết quả rà soát
văn bản QPPL; tình hình xử lý các vấn đề phát hiện trong rà soát;
+ Kết quả rà soát
văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực, ...(nếu có);
- Tình hình triển
khai triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL giai đoạn 2014 -2018
2. Cải cách thủ tục hành chính.
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và
tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Nêu rõ việc ban hành Kế
hoạch kiểm soát thủ tục hành chính; Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị;
b) Việc thực hiện công bố thủ tục
hành chính. Nêu rõ việc xây dựng dự thảo Quyết định trình Chủ tịch UBND tỉnh
công bố Danh mục thủ tục hành chính tngành, lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền
giải quyết của cả ba cấp tỉnh, huyện, xã; trong đó nêu rõ khó khăn, thuận lợi,
tính kịp thời trong quá trình thực hiện (Nội dung này chỉ áp dụng đối với
các sở, ban, ngành)
c) Việc thực hiện công khai thủ tục
hành chính: TTHC được công khai theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả trên mạng Internet và các hình thức công khai khác. Trong đó nêu rõ:
- Tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị:…..TTHC;
- Tổng số TTHC được công khai tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị:…..TTHC;
- Tổng số TTHC được công khai trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị:…..TTHC
d) Đánh giá về kết quả giải quyết
TTHC.
- Tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết
TTHC (từ ngày 01/01/2018 đến thời điểm kiểm tra), trong đó: Số hồ sơ mới
tiếp nhận; Số hồ sơ từ kỳ báo cáo trước chuyển sang.
- Kết quả giải quyết TTHC: Số hồ
sơ đã giải quyết?; trong đó: Số hồ sơ giải quyết đúng hạn?; số hồ sơ giải quyết
quá hạn?; Số hồ sơ đang giải quyết?, trong đó: số hồ sơ chưa đến hạn?; số hồ sơ
đã quá hạn.? (UBND cấp huyện tổng hợp cả số liệu của UBND cấp xã).
đ) Việc rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính
e) Việc tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị về TTHC
- Tổng số phản ánh, kiến nghị đã
tiếp nhận, trong đó: Số phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; số phản
ánh, kiến nghị về hành vi hành chính.
- Kết quả xử lý: Số phản ánh, kiến
nghị đã xử lý, chuyển xử lý; số phản ánh, kiến nghị đã có kết quả xử lý.
g) Công tác truyền thông
- Việc thực hiện công tác truyền
thông về hoạt động kiểm soát TTHC.
- Tính đầy đủ, kịp thời, chính xác
việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính.
h. Vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ CCHC nhà nước, theo quy định tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính;
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a. Kết quả rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức bên trong và biên chế của các sở, ban,
ngành; UBND huyện, thành, thị; (UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo biên chế,
tình hình sắp xếp cán bộ, công chức của UBND cấp xã).
Trong đó nêu rõ:
- Việc triển khai các quy định của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về tổ chức bộ máy; trong đó nêu rõ thời
gian triển khai và mức độ tuân thủ quy định về tổ chức bộ máy tại các văn bản
quy phạm pháp luật;
- Việc tổ chức thực hiện rà soát về
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, biên chế của các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành, thị kể cả đơn vị sự nghiệp công lập (UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo
biên chế, việc sắp xếp cán bộ, công chức của UBND cấp xã).
- Việc tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định số 579/QĐ-UBND ngày 16/03/2018 của
UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch hành động số 44-KH/TU ngày
14/12/2017 của Tỉnh ủy Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về “Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”;
- Việc tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 16/3/2018 của UBND tỉnh về ban
hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Kế hoạch hành động số 45-KH/TU ngày
14/12/2017 của Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
b. Về thực hiện phân cấp quản lý:
Nêu cụ thể tình hình thực hiện các quy định phân cấp được thực hiện tại cơ
quan, đơn vị; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ
đã phân cấp; việc xử lý các vấn đề phân cấp sau kiểm tra; thực hiện phân cấp quản
lý công chức, viên chức…những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức thực hiện;
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
* Kết quả thực
hiện Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về việc thông qua Kế
hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021; Kế hoạch số
4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế giai đoạn 2015 - 2021; Thông tri số 01-TT/TU ngày 09/11/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức tại tỉnh Phú Thọ và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ.
* Việc xây dựng, ban hành và kết
quả thực hiện khung năng lực vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức của các cơ quan, đơn vị
* Việc xây dựng, ban hành
văn bản và kết quả thực hiện cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí
việc làm được phê duyệt;
* Thực hiện các quy định về quản
lý cán bộ, công chức, viên chức
- Việc quản lý biên chế của các cơ
quan, đơn vị;
- Việc triển khai thực
hiện quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện các quy định về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc triển khai, thực hiện Chỉ
thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ,
trong đó nêu rõ: Việc cán bộ, công chức, viên chức chấp
hành thời gian làm việc; tuân thủ nội quy, quy chế, kỷ luật, kỷ cương của
cơ quan, đơn vị:
- Việc tổ chức, triển khai, thực
hiện Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 12/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Thọ.
* Đối với
công chức cấp xã: Thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, trong đó nêu rõ số lượng (tỷ lệ %) công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định;
số lượng (tỷ lệ %) số cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và tập huấn trong năm; việc thực hiện chỉ tiêu đạt chuẩn công chức cấp xã
hàng năm theo quy định.
5. Cải cách tài chính công.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ theo
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP: Nêu cụ thể tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự
chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Trong đó, thống kê số lượng cơ quan, đơn
vị thực hiện cơ chế này; số cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và
quy chế quản lý tài sản công; số cơ quan đơn vị, đơn vị có mức tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp bậc, chức vụ trở lên.
- Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Nêu cụ thể
tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP. Trong đó, thống kê số đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện cơ chế này; số đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý
tài sản công; số đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện có ban hành tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để căn cứ chi trả thu nhập
cho người lao động.
6. Hiện đại hóa hành chính.
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan hành chính nhà nước.
* Ban hành văn bản chỉ đạo, điều
hành.
- Việc ban hành văn bản và tổ chức
triển khai các nội dung nhiệm vụ nhằm hiện đại hóa nền hành chính;
- Ứng dụng CNTT tại cấp xã; Cơ sở
vật chất, trang thiết bị CNTT tại UBND cấp xã; Kỹ năng sử dụng các ứng dụng
CNTT của cán bộ, công chức cấp xã (do UBND các huyện, thành thị tổng hợp báo
cáo);
- Tình hình triển khai các ứng dụng
dùng chung (Thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản điều hành, phần mềm một cửa
điện tử, các phần mềm khác…).
* Hiện trạng về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Hệ thống hạ tầng CNTT
+ Mạng nội bộ: chất lượng mạng; khả
năng kết nối Internet, kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng…;
+ Số lượng, chất lượng trang thiết
bị máy tính, trang thiết bị phụ trợ khác…;
+ Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin cho hệ thống (phòng chống cháy nổ, sao lưu dự phòng,…);
- Nhân lực CNTT: Trình độ, kỹ năng
của cán bộ, công chức tham gia quản lý vận hành các hệ thống thông tin phục vụ
hoạt động CCHC.
- Triển khai ứng dụng
+ Sử dụng hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành;
+ Tình hình sử dụng Hệ thống một cửa
điện tử;
+ Thực trạng sử dụng thư điện tử công
vụ;
+ Hoạt động của trang thông tin điện
tử;
+ Các phần mềm, ứng dụng, tiện ích
khác.
b) Áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
* Tổ chức thực hiện các quy định tại
Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước;
- Việc đảm bảo sự tham gia của
lãnh đạo, các đơn vị và cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng và áp dụng
HTQLCL: (thành lập Ban chỉ đạo, chỉ định đại diện lãnh đạo, kế hoạch duy trì
áp dụng HTQLCL hàng năm);
- Việc người đứng đầu cơ quan xác
nhận hiệu lực của HTQLCL;
- Việc công bố HTQLCL phù hợp tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (quyết định công bố, bản công bố) và
thông báo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp;
niêm yết tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan;
- Việc cập nhật các thay đổi của
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xử lý công việc thuộc phạm
vi của HTQLCL;
* Kết quả của việc
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo
yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
- Tình hình thực hiện triển khai
áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan,
đơn vị: (sơ lược cơ cấu tổ chức của đơn vị, địa chỉ, điện thoại, fax, email,
số lượng TTHC đang áp dụng…);
- Phạm vi áp dụng bao gồm toàn bộ
hoạt động liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan;
- Hoạt động phổ biến, hướng dẫn áp
dụng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc cho toàn bộ cán bộ, công
chức trong phạm vi xây dựng và áp dụng HTQLCL;
- Sự tuân thủ của cơ quan đối với
tất cả các yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, chính sách, mục
tiêu, quy trình, thủ tục, các quy định có liên quan khác và các yêu cầu pháp luật
liên quan;
- Việc
tuân thủ thực hiện các quy trình giải quyết công việc đã được xác định trong
HTQLCL;
- Hoạt
động xử lý các khiếu nại liên quan đến lĩnh vực áp dụng HTQLCL (nếu có);
- Hoạt
động xem xét của lãnh đạo và hoạt động đánh giá nội bộ; thực hiện hành động khắc
phục các điểm không phù hợp;
- Hoạt
động cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng (việc duy trì, cải tiến, sửa đổi
phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị).
- Cung cấp số liệu theo phụ lục 1 (đính
kèm đề cương này).
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Đánh giá tình hình thực hiện của
06 nội dung CCHC (Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính).
1. Ưu điểm, những
kết quả nổi bật đã đạt được của cơ quan, đơn vị.
2. Những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế của
cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện. Phân tích rõ
nguyên nhân chủ quan, khách quan của những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế.
3. Biện pháp khắc phục.
IV. KIẾN NGHỊ,
ĐỀ XUẤT
Nêu những kiến nghị, đề xuất đối với
Chính phủ; các bộ, ngành Trung ương và các cấp chính quyền địa phương về cải
cách hành chính trong thời gian tới./.
Phụ lục 1:
SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ISO
9001:2008/ISO 9001:2015
(Kèm theo báo
cáo số:
ngày
tháng năm
20 )
1. Phạm vi áp dụng thủ tục hành chính (TTHC)
STT
|
Số TTHC được
công bố
|
Số TTHC xây dựng
áp dụng ISO
|
Tỷ lệ % xây dựng
áp dụng ISO
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
2. Xây dựng và áp dụng theo mô hình khung
STT
|
Xây dựng và ban
hành
Mục tiêu chất lượng
|
Số cuộc đánh
giá nội bộ
|
Xây dựng 6 quy
trình bắt buộc
|
Xây dựng quy
trình nội bộ
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2017
|
2018
|
|
|
|
Có
|
Chưa
|
Có
|
Chưa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống quản
lý chất lượng
STT
|
Việc xem xét của
lãnh đạo
|
Việc khắc phục
điểm không phù hợp
|
Đo lường sự thỏa
mãn của khách hàng
|
Ghi chú
|
2017
|
2018
|
2017
|
2018
|
2017
|
2018
|
|
|
|
|
|
Có
|
Chưa
|
Có
|
Chưa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Xác nhận hiệu lực của hệ thống quản lý chất
lượng
-
Có □
- Chưa
□
5. Công bố hệ thống quản lý chất lượng
-
Có □
- Chưa
□
6. Cập nhật thay đổi của văn bản quy phạm pháp
luật
-
Có □
- Chưa
□
Ghi chú:
- Các ô thống kê “có”, “chưa” kết quả là đánh dấu”x”
- Các ô còn lại ghi kết quả là con số thực tế