ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN”
GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người
dân” giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các nội dung sau
đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Triển khai kịp thời, hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được quy định tại Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày
11 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực
tiếp cận pháp luật của người dân” (sau đây gọi là Đề án) nhằm tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
trong việc bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để
thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp,
hình thành thói quen, văn hóa sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
b) Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp trên địa bàn tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận pháp luật, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Yêu cầu
a) Các hoạt động phải đúng mục tiêu,
sát với nội dung của Đề án, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương bảo đảm
tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án,
hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
b) Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động triển khai
thực hiện Đề án theo đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh; tập trung
thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Rà soát,
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
các quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn
tiếp cận pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện
theo hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân chủ động tiếp
cận thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện các chính sách, quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để
tạo cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của
các tổ chức và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội
Công chứng viên tỉnh; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2026.
2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật
của người dân
a) Quán triệt, thông tin, truyền thông thường xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của
việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực
trạng thực hiện, sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển
khai các mô hình, hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, từ năm 2023 - 2030.
c) Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng tìm hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng
ghép trong sinh hoạt cộng đồng...
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao hiệu quả đường
dây nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn,
hỗ trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật
của các đối tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến
thức pháp luật, kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối
tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí
cho các tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông
tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ
giúp pháp lý cho hội viên, thành viên của tổ chức mình.
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối
tượng đặc thù, cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
- Nghiên cứu, triển khai các giải
pháp mới nhằm nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Ban Dân tộc,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen
thưởng công dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện
pháp luật; thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp
luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
3. Nâng cao năng
lực, trách nhiệm sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố
a) Nâng cao nhận thức, thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp
luật, tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại; thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá
chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật,
đặc biệt trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người
dân, trọng tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định
kỳ và tổ chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số,
người có uy tín tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung
cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông
tin theo yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp
luật do các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh chủ trì ban
hành.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Xây dựng cơ chế thu hút luật sư,
luật gia, người có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ
sở; xây dựng, nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ
sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia
tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
e) Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan
đến quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
trong các hoạt động liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
4. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người
dân tiếp cận pháp luật
a) Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ
chức hỗ trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối hợp với
các cơ quan nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Tăng cường giám sát, phản biện xã
hội trong thực hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận
pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo chuyên đề.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Tăng cường vận động người dân và
thành viên của tổ chức mình tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Củng cố, nâng cao năng lực cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên
của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
5. Đầu tư, hỗ trợ
nguồn lực, công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận
pháp luật của người dân của các cơ quan, tổ chức
a) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,
các phương tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, các chương trình, đề án được giao.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành
nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện của đối tượng đặc thù để
phát huy vai trò của các tổ chức này trong hỗ trợ, nâng cao năng lực tiếp cận
pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
c) Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ
động của các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
d) Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
đ) Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các
chương trình, đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông
tin pháp luật cho người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm, từ năm 2023 - 2030.
6. Kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng Tư pháp các huyện,
thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra: Hằng năm;
+ Sơ kết: năm 2026;
+ Tổng kết: năm 2030.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tham mưu sơ kết, tổng kết; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư
pháp kết quả thực hiện; kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp trong thực hiện.
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các
giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt
động cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp
pháp lý, tư vấn pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của
người dân và hoạt động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có
thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan xây dựng, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp được giao tại Kế hoạch này.
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế
hoạch này và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện; tổ chức đánh giá
tình hình triển khai thực hiện, gửi Sở Tư pháp tổng hợp (báo cáo lồng ghép
trong báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm, trước
ngày 18 tháng 11), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn
bản quy phạm pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người
dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này.
d) Sở Tài chính
Tham mưu bố trí kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố để đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong
kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
đ) Cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân
dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kiên
Giang, cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh truyền thông về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật đối với đời sống xã hội, sự cần thiết của việc chủ động
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách mới
và các dự thảo chính sách quan trọng.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp
với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác.
b) Hằng năm căn cứ nhiệm vụ được phân
công các sở, ban, ngành cấp tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện tổng chung
trong dự toán của cơ quan, đơn vị mình gởi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện lập
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gởi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê
duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm
vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn luật sư tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Công chứng viên tỉnh;
- Tỉnh đoàn Kiên Giang;
- Sở Tư pháp (01b);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, hvathien.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|