Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 2458/KH-UBND 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP Quảng Nam

Số hiệu: 2458/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Trí Thanh
Ngày ban hành: 21/04/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2458/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 21 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 11/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 107-KH/TU NGÀY 07/01/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII

Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 107-KH/TU ngày 07/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 107-KH/TU) về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 (sau đây gọi tắt là Kết luận 21-KL/TW) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kế hoạch số 44-KH/BCSĐ ngày 11/3/2022 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 44-KH/BCSĐ) của Ban cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 107-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch hành động với những nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục thể chế hóa nội dung Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Kết luận số 21-KL/TW, nhất là những vấn đề về kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

2. Việc thực hiện Kế hoạch hành động này cần gắn kết chặt chẽ với thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đồng thời gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:

1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Kết luận số 21-KL/TW

Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp mở đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 107- KH/TU, Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/NQ- CP của Chính phủ, kế hoạch hành động của UBND tỉnh và kế hoạch của các cấp, các ngành trong toàn thể đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một cách thực chất, hiệu quả theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị.

2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình

a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.

b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

c) Tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

d) Nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.

e) Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện quy tắc ứng xử, quy định về đạo đức công vụ làm cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.

f) Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của tập thể; có biện pháp để phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích.

3. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

a) Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số.

b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị.

c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác cán bộ.

d) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Thực hiện việc đánh giá hằng tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 20/12/2021 của Tỉnh ủy; kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.

e) Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác đúng theo quy định. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Công tác luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác phải phù hợp với chức danh quy hoạch, với yêu cầu của vị trí việc làm; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ; tăng cường cán bộ có bản lĩnh, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ.

f) Xây dựng nền hành chính Nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương IV khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong từng cơ quan đơn vị gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý Nhà nước. Hoàn thành việc xây dựng, thẩm định và thực hiện nghiêm, đồng bộ Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính.

g) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ và quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực đặc thù, trọng yếu, nghiên cứu, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài hoặc có quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài.

h) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác kiểm tra, thanh tra việc thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.

4. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách.

a) Tập trung rà soát, thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chú trọng hoàn thiện các quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến tất cả các lĩnh vực đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác tham mưu xây dựng các quy định, cơ chế, chính sách; không để xảy ra tình trạng lồng ghép “lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý Nhà nước trong các quy định, cơ chế, chính sách.

b) Rà soát các quy định còn vướng mắc, bất cập để sửa đổi bổ sung theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động nhất là trong lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, như: Công tác cán bộ, quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tài sản công…; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.

c) Chú trọng hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các quy định, xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí, về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập; có cơ chế bảo vệ, khuyến khích nhân dân phản ánh, tố giác cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, tiêu cực.

d) Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cơ chế phát hiện, lựa chọn, trọng dụng nhân tài, cán bộ có năng lực nổi trội, cán bộ trẻ.

5. Tăng cường công tác thanh tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm

a) Tập trung thanh tra cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra người đứng đầu thực hiện trách nhiệm trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

b) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.

c) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ- CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.

d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

e) Triển khai quyết liệt, thường xuyên, toàn diện công tác thanh tra; chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực. Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, tài sản công và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm việc bảo vệ người tố cáo tham nhũng, tiêu cực.

6. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng chính quyền

a) Chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng các cơ chế, chính sách và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật.

c) Thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng"; thực hiện mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.

d) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính Nhà nước và chính quyền các cấp theo Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức; tạo bước chuyển biến thực chất hơn trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát, phản biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

e) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước kết hợp với phương thức vận động, tập hợp Nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp để giải quyết hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mỗi bộ, ngành, địa phương.

f) Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong phòng chống tham nhũng nhất là vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, cac tổ chức chính trị-xã hội và cơ quan báo chí.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, quán triệt triển khai thực hiện và có kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm để tổ chức thực hiện.

Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này và kế hoạch của các đơn vị, địa phương theo đúng mục đích, yêu cầu gắn với thực hiện hiệu quả chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm. Trước mắt, thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân.

2. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu xây dựng, kiểm soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường công tác thẩm định phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu thống nhất, lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính… và các Sở, Ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tài sản công… để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi và hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

4. Công an tỉnh

Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác bảo về nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phần tử phản động, cơ hội chính trị.

5. Thanh tra tỉnh

a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực và tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn.

b) Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc phạm vi quản lý nâng cao hiệu quả công tác thanh tra; làm tốt công tác tiếp công dân định kỳ, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh; tập trung nguồn lực giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng.

6. Sở Nội vụ

a) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện quy định pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính Nhà nước và chính quyền các cấp.

b) Nghiên cứu, đề xuất thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Nghiên cứu, tham mưu xây dựng Quy định đánh giá, xếp loại hằng tháng, hằng quý đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

c) Nghiên cứu có giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm đạo đức công vụ của đội ngũ công chức, viên chức nhà nước gắn với đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, đề cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

d) Là cơ quan thường trực tham mưu triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030; chủ trì theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất việc quản lý báo chí, xuất bản; nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội.

b) Tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do nguôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

8. Các cơ quan báo chí phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đồng thời phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu, nêu gương những người tốt, việc tốt; phản ánh ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.

9. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, Ban, ngành và địa phương chủ động đề xuất, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, NCKS (S).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Trí Thanh

 

PHỤ LỤC

CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số    /KH-UBND ngày   tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

TT

Nội dung thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp chính

Thời gian hoàn thành

Sản phẩm

1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và người làm việc trong các tổ chức Hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.

Sở Nội vụ

Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố

Tháng 4 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

2.

Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam.

Sở Nội vụ

Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố

Tháng 6 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

3.

Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của UBND tỉnh quy định về quản lý cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc UBND tỉnh Quảng Nam

Sở Nội vụ

Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố

Tháng 6 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

4.

Quy định quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 03/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam

Sở Giao thông vận tải

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

Tháng 8 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

5.

Quy định đánh giá, xếp loại hằng quý đối với cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm đánh giá.

Sở Nội vụ

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

Tháng 9 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

6.

Nâng cấp hệ thống xác định chỉ số cải cách hành chính; triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá hoạt động CCHC theo Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá CCHC và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025”

Sở Nội vụ

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

Tháng 9/2022

Hệ thống đánh giá

7.

Xây dựng Đề án bố trí, sử dụng, tinh giản CB, CC, VC theo vị trí việc làm

Sở Nội vụ

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện

Tháng 12 năm 2022

Quyết định của UBND tỉnh

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2458/KH-UBND ngày 21/04/2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động và kế hoạch 107-KH/TU thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII do tỉnh Quảng Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.313

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.133.206
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!