ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 242/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
04 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2021 của Chính phủ ban hành về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2021; Nghị quyết số 105- NQ/TU ngày 28/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bắc Giang về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025;
Thông báo số 253-TB/TU ngày 20/4/2021 của Thường trực Tỉnh ủy về Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020. UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021, với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 02/NQ-CP , ngày 01/01/2021; Nghị quyết số 105-NQ/TU, ngày 28/4/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2021-2025.
- Tạo dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện để thu hút
đầu tư, phát triển doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), qua đó huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đưa tỉnh Bắc Giang
phát triển toàn diện, vững chắc, tiếp tục phát triển thương hiệu, nâng cao vị
thế, hình ảnh tỉnh Bắc Giang.
2. Yêu cầu
- Các nội dung của Kế hoạch phù
hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng Nghị quyết số 105-NQ/TU ngày 28/4/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2021-2025.
- Các giải pháp phải rõ ràng, cụ
thể, thiết thực và phù hợp với thực tiễn, có tính đột phá, sáng tạo, đổi mới, tạo
ra những thay đổi nhằm cải thiện điểm số các chỉ số thành phần PCI năm 2021.
- Phân công nhiệm vụ cho các cơ
quan đơn vị phải cụ thể (có định lượng), nhiệm vụ được giao đảm bảo rõ người,
rõ việc, rõ kết quả, rõ trách nhiệm.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
- Năm 2021 phấn đấu: Nâng điểm
số PCI tỉnh Bắc Giang đạt 66,33 điểm tăng 2,35 điểm so với năm
2020; xếp hạng dưới 20 trong bảng xếp hạng cả nước, thuộc nhóm các địa
phương có chất lượng điều hành kinh tế “khá”.
- Tập trung cải thiện nâng cao
điểm số của các chỉ số thành phần được gắn trọng số cao và ảnh hưởng lớn đến tổng
điểm PCI gồm: khắc phục những hạn chế của 05 chỉ số giảm điểm năm 2020, đó là:
Tính minh bạch, Tiếp cận đất đai, Tính năng động và tiên phong của chính quyền
tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự; Tiếp tục cải thiện
điểm số, thứ hạng của 05 chỉ số tăng điểm năm 2020 đó là: Chi phí gia nhập thị
trường, Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
Cạnh tranh bình đẳng.
- Quán triệt và nêu cao tinh thần
trách nhiệm, thay đổi tư duy, nhận thức, thái độ của mỗi cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức trong việc phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư, chuyển từ tư
duy “cho phép”, “cấp phép” sang tư duy “phục vụ”; chấp hành và thực hiện nghiêm
kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây dựng văn hóa công sở, đạo đức công vụ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ cụ thể
TT
|
Chỉ số thành phần
|
Mục tiêu 2021
|
Phó CT UBND tỉnh Phụ trách
|
Đơn vị Đầu mối
|
Đơn vị Chủ trì
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
≥ 7,30
|
Đ/c Phan Thế Tuấn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
≥ 6,60
|
Đ/c Lê Ô Pích
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Tính minh bạch
|
≥ 5,70
|
Đ/c Lê Ô Pích
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
|
4
|
Chi phí thời gian
|
≥ 8,70
|
Đ/c Mai Sơn
|
TT Phục vụ hành chính công tỉnh
|
Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
≥ 6,70
|
Đ/c Lê Ô Pích
|
Thanh tra tỉnh
|
Thanh tra tỉnh, Sở Tài Nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tòa án Nhân dân tỉnh.
|
6
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
≥ 7,90
|
Đ/c Phan Thế Tuấn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục
Thuế tỉnh.
|
7
|
Tính năng động và tiên phong
của chính quyền tỉnh
|
≥ 6,95
|
Đ/c Mai Sơn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
VP UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố.
|
8
|
Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp
|
≥ 6,10
|
Đ/c Phan Thế Tuấn
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ
|
9
|
Đào tạo lao động
|
≥ 7,00
|
Đ/c Mai Sơn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
10
|
Thiết chế pháp lý và An ninh
trật tự
|
≥ 6,60
|
Đ/c Mai Sơn
|
Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp, Tòa án Nhân dân tỉnh,
Thanh tra tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Công an tỉnh
|
(Biểu phân công nhiệm vụ chi
tiết xem trong Phụ lục I, II, III, IV)
III. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”
- Tiếp tục rà soát rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh. Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ giải quyết TTHC nhằm hạn chế tình trạng doanh nghiệp phải chỉnh sửa
hồ sơ nhiều lần. Lựa chọn những cán bộ có am hiểu sâu về chuyên môn, kỹ năng
giao tiếp tốt làm việc tại bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn
doanh nghiệp.
- Chủ động giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) sau đăng ký thành lập doanh nghiệp để rút ngắn thời gian
chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp, như: cấp các loại giấy phép, giấy
chứng nhận về an ninh trật tự, hộ chiếu, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài,
chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải, ...
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh hình thức đăng ký kinh doanh qua
phương thức trực tuyến, bưu điện. Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư và
các thủ tục khác có liên quan để sớm đi vào hoạt động.
2. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Tiếp cận đất đai”
- Rà soát, đánh giá các TTHC về
đất đai, kiến nghị tiếp tục sửa đổi, bổ sung đơn giản hóa, trọng tâm là rút ngắn
quy trình, thời gian xử lý, giảm số lượng hồ sơ, đơn giản hóa nội dung hồ sơ.
- Công khai, minh bạch các TTHC
về đất đai, các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giá đất, quỹ đất,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án có sử dụng đất để tổ chức đấu
thầu, đấu giá trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, trang web của các đơn
vị cho doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
- Xây dựng cơ chế tạo quỹ đất dự
trữ, tạo quỹ đất sạch do Nhà nước quản lý (thông qua Trung tâm Phát triển quỹ
đất), nhất là đối với các khu đất nằm trong quy hoạch điểm công nghiệp, dịch
vụ, các khu đất quy hoạch dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh,
các khu đất có giá trị thương mại cao, nhằm gia tăng giá trị đất và tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận đất đai và đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án theo hướng công khai, minh bạch thông qua các hình thức đấu giá, đấu thầu. Kịp
thời điều chỉnh giá đất của tỉnh cho phù hợp với thay đổi của thị trường.
- Các địa phương tăng cường đối
thoại theo chuyên đề về lĩnh vực đất đai để hướng dẫn cho doanh nghiệp cách thức
tiếp cận quỹ đất được thuận lợi, đồng thời phối hợp thực hiện tốt công tác thu
hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
quy định pháp luật.
3. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Tính minh bạch”
3.1. Tiếp cận thông tin
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp và
người dân khi có yêu cầu. Rà soát, công khai 100% thủ tục hành chính thuế, phí
và lệ phí, các tài liệu quy hoạch, kế hoạch, tài liệu pháp lý, tài liệu ngân
sách theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của các đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra
việc cung cấp thông tin về đấu thầu của các chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường
hiệu quả trong công tác giám sát đấu thầu. Giám sát việc chấp hành pháp luật,
quy trình thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của các thành viên
đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
- Nhanh chóng hình thành cơ sở
dữ liệu (CSDL) tích hợp tiến đến một CSDL mở (Open Data) nhằm đảm bảo tầm nhìn
phát triển, quy hoạch, chủ trương chính sách của Tỉnh được cung cấp một cách có
hệ thống, rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa các cấp, cung cấp thông tin quan
trọng tới nhà đầu tư, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình ra quyết định đầu
tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt
động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh với vai trò là “cầu nối” liên kết giữa cơ
quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp. Có những giải pháp cụ thể nhằm
thu hút đông đảo các doanh nghiệp của tỉnh tham gia vào Hiệp hội, kết nối hoạt
động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh với các Hội doanh nghiệp theo ngành nghề
trên địa bàn tỉnh. Tích cực kết nối, trao đổi, học hỏi các Hiệp hội doanh nghiệp
có sự hoạt động hiệu quả ở các tỉnh khác.
3.2. Chất lượng trang web
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm được cách thức và
lợi ích khi truy cập vào Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước. Nâng
cao hiệu quả chuyên mục trao đổi, hỏi đáp đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang Web của các cơ quan, đơn vị, để kịp thời tiếp
nhận và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Phát huy tối ưu hiệu quả Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, trang Web của các sở, ngành địa phương. Thường
xuyên cập nhật thông tin, cung cấp đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch, cơ chế
chính sách cũng như hướng dẫn theo hướng ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với
đặc điểm của từng ngành, có chỉ dẫn rõ ràng để thuận tiện tra cứu thay vì chỉ
đơn thuần đưa các quyết định và văn bản pháp luật lên trang web. Đảm bảo kỹ thuật
để Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần của các của
các cơ quan đơn vị hoạt động ổn định, thông suốt.
4. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Chi phí thời gian”
4.1. Thủ tục hành chính
- Các cấp, các ngành tiếp tục
quyết liệt cải cách (TTHC) theo hướng hiệu quả, thực chất. Rà soát các TTHC
liên quan đến các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi
trường, lao động, phòng cháy chữa cháy ... nhằm tiếp tục rút ngắn và đơn giản
hóa các TTHC; xem xét nghiên cứu thực hiện việc liên thông TTHC trong lĩnh vực
đất đai các cấp.
- Tổ chức rà soát, đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã để có kế hoạch đào tạo, nâng
cao chất lượng chuyên môn và đào tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp hơn. Phát
huy hiệu quả phong trào thi đua “Nụ cười công sở” trong cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Trong đó, tập trung trang bị thiết bị công
nghệ hỗ trợ hoạt động; phát huy hiệu quả của Phần mềm Một cửa; công khai kết quả,
quy trình giải quyết trực tuyến qua mạng Internet; từng bước chuyển đổi sang giải
quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích. Triển
khai có hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật thường xuyên, kịp thời,
đăng tải các thông tin, văn bản pháp luật mới ban hành trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh; giải đáp pháp luật trên Hệ thống Thông tin pháp luật tỉnh Bắc
Giang. Đa dạng việc cung cấp thông tin pháp luật qua nhiều hình thức tới doanh
nghiệp, nhà đầu tư thông qua các tổ chức Hội doanh nghiệp hoặc qua phương tiện
mạng xã hội như Zalo, Facebook.
4.2 Thanh tra, kiểm tra
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý các tình huống
khi có sự chồng chéo (nếu có) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh
nghiệp hàng năm để hạn chế việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
trên địa bàn của tỉnh.
- Rà soát các nội dung thanh
tra, kiểm tra, phối hợp tốt với doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian thanh tra,
kiểm tra, giảm thiểu ảnh hưởng của những cuộc thanh tra, kiểm tra tới hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Chi phí không chính thức”
- Toàn ngành thanh tra tỉnh thực
hiện công khai Email, số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản
hồi của người dân, doanh nghiệp trong việc tố cáo, phản ánh những hành vi tham
nhũng, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
- Công khai kế hoạch thanh tra,
kiểm tra cho các doanh nghiệp được biết. Thực hiện nghiêm túc các cuộc thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt; chỉ thanh tra, kiểm tra đột xuất đối
với các doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
- Xây dựng cơ chế giám sát hiệu
quả, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ
được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao
đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch,
đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng đến doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước các
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu.
6. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”
- Tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế phát triển bình đẳng, không phân biệt đối xử trong giải quyết công việc
giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh
nghiệp thân hữu với doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc biệt trong tiếp cận
các cơ hội đầu tư, chế độ, chính sách ưu đãi và thời gian thực hiện thủ tục
hành chính.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp cần thiết bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Kiểm soát chặt
chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách
riêng (như: hợp đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu;
giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh,…).
- Đơn giản hóa quy trình cung cấp
dịch vụ, minh bạch thông tin về các chương trình tín dụng, biểu phí, lãi suất,
điều kiện vay vốn cho tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế được bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn vốn vay, dịch vụ ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các loại hình doanh nghiệp tiếp cận với các khoản tín dụng, đặc biệt là các
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
7. Giải
pháp nâng cao chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”
7.1. Công tác chỉ đạo, điều
hành
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt
người đứng đầu phải ý thức sâu sắc vai trò tiên phong trong cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, không ngừng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả, tạo niềm tin của doanh nghiệp vào sự chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan nhà nước, tạo dựng hình ảnh chính quyền năng động, thân thiện.
- Lãnh đạo các cấp chính quyền
từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; năng động, gương mẫu thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; phải chịu trách nhiệm nếu cán bộ thuộc quyền
quản lý gây khó khăn phiền hà, nhũng nhiễu.
7.2. Đối thoại doanh nghiệp
- Tăng cường kết nối giữa chính
quyền và doanh nghiệp thông qua các hoạt động hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, tiếp
xúc, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác nhau: cấp
tỉnh, cấp huyện/thành phố và cấp sở, ban, ngành để thực sự là đòn bẩy hỗ trợ
các nhà đầu tư, doanh nghiệp; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện
giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đã kiến nghị, từ đó tạo dựng
lòng tin của doanh nghiệp đối với quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh và
tinh thần cầu thị chính quyền tỉnh.
- Tổ chức triển khai thiết lập
đa dạng kênh thông tin để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư,
doanh nghiệp như: Tổ công tác, mạng xã hội, trang web, hòm thư, báo đài, hiệp hội
doanh nghiệp và đặc biệt là kênh tiếp nhận thông tin qua Bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh các Sở, ngành, địa phương (DDCI).
7.3. Hợp tác
- Tích cực mở rộng hợp tác với
các cơ quan chuyên môn cấp Trung ương có liên quan (như Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
VCCI, …), cơ sở nghiên cứu (CIEM, FNF, VERP, …), các trường Đại học nhằm có được
những kiến nghị chuyên sâu, góc nhìn đa chiều về công tác cải thiện môi trường
kinh doanh của tỉnh Bắc Giang.
- Các cấp, các ngành chủ động kết
nối với những địa phương dẫn đầu về các chỉ số thành phần PCI trong những năm
qua nhằm học tập, trao đổi về những kinh nghiệm, cách làm hay trong cải thiện
môi trường kinh doanh.
8. Giải
pháp thực hiện nâng cao chỉ số “Dịch vụ Hỗ trợ doanh nghiệp”
- Triển khai xây dựng báo cáo tổng
hợp dữ liệu về các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư nhân hỗ trợ doanh nghiệp hiện
có trên địa bàn tỉnh (như: xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối
tác kinh doanh, tư vấn pháp luật, dịch vụ công nghệ, dịch vụ đào tạo kế toán
tài chính, dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh) nhằm đánh giá cụ thể về vai trò
của các doanh nghiệp tư vấn tư nhân trong cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
chỉ ra hạn chế, tồn tại và đề xuất giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân
cung cấp các dịch vụ này.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh như: đào tạo
nguồn nhân lực, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại và đầu tư, hỗ trợ pháp lý,
tìm kiếm đối tác kinh doanh, lập dự án, lập kế hoạch kinh doanh, tư vấn đấu thầu,
tư vấn thuế, lập hồ sơ vay vốn, thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng, đăng
ký sở hữu trí tuệ, chuyển giao khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh tổ chức các hội chợ
thương mại trên địa bàn, trong nước và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá các sản
phẩm của địa phương, tạo cơ hội kết nối giữa doanh nghiệp tại tỉnh với các địa
phương khác ở trong và ngoài nước. Chú trọng hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp tiếp
cận và tích cực tham gia thị trường thương mại điện tử.
- Triển khai các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh
tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tạo cơ
hội kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp của
tỉnh với doanh nghiệp các địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài
nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
9. Giải
pháp và phân công thực hiện nâng cao chỉ số “Đào tạo lao động”
9.1. Thu hút lao động
Rà soát và đề xuất các chính
sách hỗ trợ người lao động trong 01 - 03 năm đầu liên quan đến chỗ ở, giáo dục
cho con em lao động nhập cư, bảo hiểm y tế - xã hội, cấp nước, địa điểm - dịch
vụ sinh hoạt cộng đồng. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao tới làm việc và sinh sống tại tỉnh.
9.2. Hoạt động giới thiệu
việc làm
- Liên kết chặt chẽ với lực lượng
doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên địa bàn nhằm hình thành cơ chế chia sẻ thông
tin đồng bộ, nhất quán và kịp thời. Mục tiêu là thông tin việc làm và nhu cầu
lao động có thể phổ biến đến toàn dân, đặc biệt là lao động ở khu vực nông
thôn.
- Liên kết với mạng lưới trung
tâm giới thiệu việc làm các tỉnh trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Đồng
bằng sông Hồng để chia sẻ thông tin về việc làm và nhu cầu lao động, chính sách
liên quan.
9.3. Đào tạo nghề
- Thực hiện hoạt động đào tạo
nghề theo định hướng hợp tác, liên kết với doanh nghiệp cùng đào tạo là chủ đạo
nhằm tiết kiệm nguồn lực đầu tư trang thiết bị đào tạo. Tích cực khuyến khích,
kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào xây dựng các trường, trung tâm đào
tạo nghề cho các khu công nghiệp.
- Cấu trúc lại danh mục các
ngành đào tạo nghề do các trung tâm đào tạo nghề thuộc khu vực nhà nước tự thực
hiện theo nguyên tắc chỉ đào tạo các ngành ít có tính đặc thù và có khả năng
tìm kiếm việc làm trong nhiều ngành nghề khác nhau (ngoại ngữ, kế toán, tin học,
điện, điện tử, cơ khí…) hoặc các ngành đang đào tạo mà tỷ lệ học viên có việc
làm đúng với nghề đào tạo cao.
- Cấu trúc lại hoạt động nhân sự
của các trường đào tạo nghề theo hướng chỉ duy trì bộ máy quản lý bắt buộc và lực
lượng giảng viên trong các ngành nêu trên, tăng cường mời giảng viên thỉnh giảng
đến từ doanh nghiệp hoặc các tổ chức đào tạo khác nhằm tinh gọn bộ máy và nâng
cao hiệu quả đào tạo.
9.4. Giáo dục phổ thông
- Kêu gọi đầu tư tư nhân vào
phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, thí điểm mô hình trường
học tiên tiến, trường học liên cấp đạt chuẩn quốc tế, dạy song ngữ nhằm đảm bảo
nhu cầu định cư của người lao động, đặc biệt là lao động tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và khu đô thị tập trung.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy
trong tất cả các cấp học phổ thông theo hướng phát triển tư duy, lấy người học
làm trung tâm.
- Xây dựng chương trình đào tạo
các kỹ năng bổ trợ cho học sinh (như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng mềm, kỹ
năng đọc, kỹ năng tin học, kỹ năng quản lý tài chính, ...). Nâng cao hiệu quả
giảng dạy ngoại ngữ, phù hợp với thực tiễn. Xây dựng phong trào rèn luyện thể
chất mạnh mẽ trong nhà trường.
10. Giải
pháp và phân công thực hiện nâng cao chỉ số “Thiết chế pháp lý và An ninh trật
tự”
10.1. Giải quyết tranh chấp
- Xây dựng cơ chế thuận lợi để
doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu,
thiếu trách nhiệm của một số bộ phận thuộc cơ quan, đơn vị trong giải quyết
công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp. Công khai kết quả xử lý tố
cáo, khiếu nại của doanh nghiệp trên chuyên mục đối thoại doanh nghiệp tại Cổng
thông tin điện tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần.
- Tiếp tục tạo điều kiện cho
các Đoàn Luật sư, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc cung cấp các dịch vụ tư
vấn pháp lý cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đồng thời, khuyến khích các đoàn thể,
các tổ chức hội doanh nghiệp tham gia và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
10.2. Chất lượng của Tòa
án
- Nâng cao chất lượng hoạt động
xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp,
phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn
trọng sự bảo vệ của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng các hoạt
động tư pháp, hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án
dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp
tăng cường lựa chọn Tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
- Xây dựng quy chế phối hợp, kiểm
tra chéo nhằm tạo niềm tin vào hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân và doanh nghiệp. Tăng cường kiểm soát, khắc phục tình trạng
doanh nghiệp phải sử dụng các khoản chi phí không chính thức khi giải quyết
tranh chấp tại Tòa án.
- Tổ chức công tác thi hành án
có hiệu quả đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Tập trung
giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài. xử lý
nghiêm các trường hợp chây ì, trốn tránh, cố ý không chấp hành án.
10.3. An ninh trật tự
- Tăng cường đảm bảo tình hình
an ninh, trật tự trên địa bàn, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt tình hình tại các khu vực phức tạp có dự
án đang triển khai của các nhà đầu tư để hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự, tạo sự
yên tâm cho các nhà đầu tư.
- Thực hiện hiệu quả các cao điểm
tấn công trấn áp các loại tội phạm, truy nã tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức,
tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại… Xây dựng các kế hoạch,
biện pháp tăng cường chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất
lượng, không đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nâng cao tinh thần, thái độ,
trách nhiệm của cán bộ công an trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo tổ chức, triển
khai thực hiện các giải pháp nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Thực hiện
kiểm tra tình hình triển khai kế hoạch tại các đơn vị chủ trì, đầu mối tối thiểu
01 lần/năm/đơn vị để đánh giá việc thực hiện kế hoạch, khó khăn vướng mắc (nếu
có), kịp thời chỉ đạo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
2. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
có nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát, đôn đốc các đơn vị đầu mối, đơn vị chủ trì nâng
điểm số các chỉ số thành phần được giao phụ trách nhằm đạt mục tiêu của kế hoạch.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về mục tiêu, điểm số của các chỉ số
thành phần được giao.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành được giao nhiệm vụ đầu mối chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, đề ra biện
pháp cụ thể để nâng cao Chỉ số PCI 2021. Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch của các cơ quan chủ trì các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần được giao, gửi
báo cáo định kỳ hằng quý và hằng năm tới Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách và Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động
xây dựng kế hoạch hành động chi tiết, đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao Chỉ số
PCI 2021. Chỉ rõ những đơn vị cụ thể có liên quan cần phối hợp để cải thiện chỉ
tiêu được giao trong kế hoạch (có thể thay thế hoặc bổ sung thêm những đơn vị
phối hợp được liệt kê trong Phụ lục IV). Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch của các cơ quan phối hợp trong các chỉ tiêu được giao, gửi báo cáo định kỳ
hằng quý và hằng năm tới đơn vị đầu mối.
5. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ phối hợp có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị chủ trì yêu cầu phối hợp và thực
hiện chế độ báo cáo (khi có yêu cầu từ đơn vị chủ trì).
6. Yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố căn cứ Báo cáo phân tích chi tiết chỉ số PCI năm 2020
và nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này tổ chức tập huấn, quán triệt cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị biết để thực hiện. Tùy
theo diễn biến tình hình dịch bệnh covid-19, sáng tạo các hình thức tập huấn,
quán triệt cho phù hợp với yêu cầu phòng chống dịch, cố gắng xong trước ngày
01/7/2021.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức Hội doanh
nghiệp tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng về Kế hoạch này tới doanh nghiệp
và toàn thể quần chúng nhân dân, tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích
và ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tích cực kết nối với những kênh truyền
thông ở cả địa phương và Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Nghiên
cứu, triển khai chương trình truyền thông (bao gồm như báo, truyền hình, mạng
xã hội, trang web) về PCI, DDCI theo chuyên đề hàng quý một cách đồng bộ để
nâng cao hiệu ứng từ công tác truyền thông.
8. Đề nghị các Ban của Đảng, Ủy
ban MTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan truyền thông báo chí tăng cường
giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và hạn chế tồn tại) về
tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực thi
công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết thủ tục hành
chính, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.
9. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
phối hợp, đồng hành cùng với cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển, tạo
dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự minh bạch, lành mạnh, công bằng trên
địa bàn tỉnh; chủ động phản ánh cung cấp thông tin về Ban Chỉ đạo, Tổ công tác
của Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề tồn tại, bất cập, những hành vi gây khó
khăn, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức các cấp trong thực
thi công vụ.
10. Chế độ tổng hợp, báo cáo:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị được giao đầu mối, báo cáo Ban chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện
các giải pháp nâng hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hằng quý, năm
(trước ngày 15 của tháng đầu tiên quý tiếp theo và trước ngày 15 tháng 12
hàng năm).
- Đơn vị được giao đầu mối trên
cơ sở báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được giao chủ trì, có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng quý, năm (trước
ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo và trước ngày 05 tháng 12 hàng năm)
báo cáo Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để theo dõi, tổng hợp.
- Các đơn vị được giao đầu mối
chịu trách nhiệm trước các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách về mục tiêu, điểm số
của chỉ số thành phần được giao. Đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm trước
đơn vị được giao đầu mối về mục tiêu, điểm số của các chỉ tiêu được giao. Các
đơn vị được giao phối hợp chịu trách nhiệm trước đơn vị được giao chủ trì về mục
tiêu, điểm số của các chỉ tiêu được giao phối hợp.
11. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để được hướng dẫn, tổng hợp và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Đảng; UBMTTQ;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND huyện, TP;
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT&TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, TKCT;
+ NC, KTTH, KGVX;
+ Lưu: VT, KTNNhân.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|