ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
239/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021-2027”
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân
giai đoạn 2021-2027” (sau đây gọi tắt là Đề án); theo Tờ trình số
7116/CAT-TM ngày 20/11/2021 của Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực
trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập, tìm hiểu pháp luật; nâng cao nhận
thức về vị trí vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với
vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở đối với lãnh đạo,
cán bộ, chiến sĩ (CBCS) Công an tỉnh Quảng Ninh và hệ thống chính trị các cấp
trên tinh thần đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện, góp phần
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm,
tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết pháp luật.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 100% quy định của pháp luật
về an ninh, trật tự (ANTT) liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của công dân
như: các quy định pháp luật về hình sự; dân sự; xử lý vi phạm hành chính; cư
trú; đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phòng cháy, chữa
cháy; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội...
được thông tin kịp thời đến quần chúng nhân dân bằng hình thức phù hợp (trừ những
quy định thuộc bí mật Nhà nước) nhằm đưa pháp luật về ANTT vào cuộc sống, nâng
cao hiệu quả công tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
- Bảo đảm từ 90% đến 100% đối tượng đặc
thù ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý, giáo dục của lực lượng Công an tỉnh Quảng
Ninh được phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến quá trình giáo dục,
cải tạo, quản lý đối tượng.
- Tiến hành lựa chọn, xây dựng ít nhất
01 mô hình PBGDPL với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở
theo định kỳ hằng năm để ưu tiên nguồn lực triển khai thực hiện.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng
PBGDPL và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan đến ANTT cho
chủ thể thực hiện Đề án theo định kỳ hằng năm. Phấn đấu 80% đội ngũ CBCS Công
an tỉnh Quảng Ninh thực hiện công tác PBGDPL tại cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL, đáp ứng tốt hơn nữa
yêu cầu công tác Công an trong tình hình mới.
- Xây dựng và duy trì quan hệ phối hợp
chặt chẽ giữa lực lượng Công an ở cơ sở với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
- Khuyến khích, huy động các đoàn thể,
nhà trường, gia đình, tổ chức, cá nhân, người có uy tín trong cộng đồng, tổ chức
tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý, cơ sở đào tạo, nghiên cứu chuyên
ngành luật tham gia tích cực, thường xuyên PBGDPL tại cơ sở.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
PBGDPL, huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ tự nguyện từ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật, vừa phục vụ công tác PBGDPL tại cơ sở, vừa
bảo đảm yêu cầu công tác vận động quần chúng của lực lượng
Công an tỉnh Quảng Ninh.
- Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với
CBCS Công an tỉnh Quảng Ninh thực hiện công tác PBGDPL nói chung và triển khai
thực hiện nhiệm vụ của Đề án nói riêng.
- Phấn đấu 90% Công an cấp xã ứng dụng
công nghệ thông tin trong PBGDPL bằng các hình thức phù hợp với yêu cầu công
tác Công an trên địa bàn và theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, tổ chức triển khai thực
hiện đầy đủ quan điểm, mục tiêu,phạm vi đối tượng và các nhiệm vụ của Đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần
chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân
giai đoạn 2021-2027” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021.
- Thể chế hoá chủ trương, đường lối của
Đáng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PBGDPL và định hướng tăng
cường công tác PBGDPL hướng về cơ sở gắn với yêu cầu, nội dung, biện pháp vận động
quần chúng nhân dân theo chức năng của lực lượng Công an.
- Gắn công tác PBGDPL với xây dựng, tổ
chức thi hành pháp luật; xác định lực lượng Công an là lực lượng nòng cốt, chủ
động trong tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng
hoá hình thức PBGDPL tại cơ sở bảo đảm linh hoạt, sáng tạo thích ứng với các
tình huống phát sinh trong thực tế, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực cụ thể; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, tăng cường sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội
trên Internet; phối hợp chặt chẽ, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị
ở cơ sở; bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin pháp luật đầy đủ, chính xác
cho Nhân dân.
- Xác định những địa bàn, lĩnh vực cần
tập trung nguồn lực và lộ trình thực hiện phù hợp để công tác PBGDPL tại cơ sở
đạt hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu công tác Công an
tại cơ sở.
- Bảo đảm tính khả thi; kế thừa và
phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập của công tác
PBGDPL tại cơ sở của lực lượng Công an thời gian qua.
II. PHẠM VI, CHỦ
THỂ THỰC HIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Phạm vi
Đề án được triển khai thực hiện từ
năm 2021 đến hết năm 2027 trên địa bàn 100% thôn, khu, bản, tổ dân, khu phố,
các cơ sở giáo dục đóng tại xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; cơ sở sản xuất tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, Trại tạm giam Công
an tỉnh, Nhà tạm giữ Công an các địa phương. Trong đó, ưu tiên và chú trọng thực
hiện các nội dung của Đề án tại khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT.
2. Chủ thể thực hiện Đề án
Chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc
phạm vi của Kế hoạch này là hệ thống chính trị các cấp, trong đó nòng cốt là
lãnh đạo cơ quan Công an các cấp; CBCS Công an tỉnh Quảng
Ninh được phân công thực hiện công tác PBGDPL, công tác bảo đảm ANTT, công tác
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các địa bàn cơ sở và
Công an cấp xã.
3. Đối tượng thụ hưởng
Đối tượng được PBGDPL theo Kế hoạch
này là quần chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi quản lý của lực
lượng Công an toàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể, các doanh
nghiệp tại địa bàn cơ sở.
III. NỘI DUNG CÔNG
TÁC TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Lực lượng Công an các cấp chủ trì
tham mưu Hội đồng phối hợp PBGDPL cùng cấp và phối hợp chặt chẽ trong tổ chức,
thực hiện các nội dung Đề an trong đó: Công an tỉnh chỉ đạo các hoạt động nhằm
nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, CBCS trong lực
lượng Công an toàn tỉnh về công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở:
- Cấp ủy, lãnh đạo Công an các cấp
thường xuyên quan tâm chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL của đơn vị,
địa phương mình; tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công an về
PBGDPL, tầm quan trọng của công tác PBGDPL với công tác vận động quần chúng
nhân dân tham gia bảo vệ ANTT bằng các hình thức phù hợp đến Công an các cấp;
coi đây là một công tác cơ bản, chiến lược của lực lượng Công an toàn tỉnh, là
một biện pháp quan trọng trong hoạt động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
- CBCS Công an toàn tỉnh phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm hiểu và gương mẫu trong thực thi pháp luật;
gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao với tuyên truyền, PBGDPL cho
quần chúng nhân dân, tích cực vận động, khuyến khích Nhân dân tìm hiểu, chấp hành,
tuân thủ pháp luật.
- Thường xuyên đánh giá, kiểm tra hiệu
quả, chất lượng công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân bảo vệ
ANTT của đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có
thanh tích xuất sắc và có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong
công tác này.
b) Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (BCĐ 138)
các cấp tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện các yêu cầu
phối hợp hoạt động giữa các ngành thành viên nói chung, phối hợp với lực lượng
Công an trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở thuộc phạm vi Đề án
nói riêng.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Công tác hoàn
thiện chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác PBGDPL và công tác vận động
quần chúng nhân dân thuộc phạm vi của Đề án
a) Sở Tư pháp
- Thực hiện vai trò Cơ quan thường trực
Hội đồng phối hợp PBGDPL trong việc chủ động, kịp thời phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh ban hành đầy đủ các
kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác PBGDPL, trong đó phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tập trung
tuyên truyền, phổ biến đến địa bàn cấp cơ sở các văn bản pháp luật mới được ban
hành sửa đổi, bổ sung, thay thế; Nghị quyết, chính sách pháp luật liên quan đến
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương; những quy định
mới trong văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trên các lĩnh vực chuyên
ngành và liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội,
nhất là các Luật mới được Quốc hội thông qua.
- Phối hợp với các lực lượng Công an
các cấp trong triển khai hoạt động hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên
quan đến công tác PBGDPL và công tác vận động quần chúng nhân dân thuộc phạm vi
của Đề án, trong đó tổ chức rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công
tác PBGDPL, vận động quần chúng nhân dân tại cơ sở để tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL, vận động quần
chúng nhân dân nói chung và việc triển khai thực hiện Đề án nói riêng.
- Hướng dẫn việc củng cố, kiện toàn
và theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp để
nâng cao hiệu quả tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Công an tỉnh: Chủ trì phối hợp với
Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động tổ chức rà soát các quy định
pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, vận động quần chúng nhân dân tại cơ sở
để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành
mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
3. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực tại các thời điểm khác nhau
Công an tỉnh chủ trì phối hợp các sở,
ban, ngành, UBND các cấp chỉ đạo tiến hành điều tra, khảo sát tình hình công
tác PBGDPL trong phạm vi quản lý của mình và các đặc điểm, tình hình khác có
liên quan, từ đó xác định nhu cầu thông tin pháp luật của đối tượng, địa bàn,
lĩnh vực được phân công quản lý để xác định nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp
và lựa chọn các địa bàn, lĩnh vực, nhóm đối tượng trọng tâm, trọng điểm hoặc
còn tồn tại điểm nghẽn lớn để ưu tiên thực hiện, tạo bước đột phá trong công
tác PBGDPL, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân
tại địa bàn cơ sở.
Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế Quảng Ninh, UBND các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Tổ chức triển
khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp đến mọi đối tượng, địa bàn, tĩnh vực,
có trọng tâm, trọng điểm theo hướng lấy người dân làm trung tâm và phù hợp với
đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, thích ứng với
các tình huống đặc biệt phát sinh trong thực tế
- Căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá
nhu cầu thông tin về pháp luật, lựa chọn nội dung tuyên truyền, PBGDPL phù hợp
với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, lĩnh vực gắn với nhu cầu tìm
hiểu pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân, tránh chung chung, dàn trải;
chú trọng PBGDPL về chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm
ANTT được dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận, nhất quán trong thực thi
chính sách pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách, pháp
luật về ANTT có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn
thảo văn bản. Đặc biệt, phải bám sát nội dung, hình thức, phương pháp vận động
quần chúng nhân dân để tuyên truyền đúng định hướng, yêu cầu công tác bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác PBGDPL hướng về
cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Công an cấp xã và tổ chức pháp chế Công an
các cấp, gắn công tác PBGDPL ở cơ sở với vận động quần chúng nhân dân tham gia
bảo vệ ANTT, tổ chức thực thi, tuân thủ pháp luật về ANTT và xây dựng xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, trong đó ưu tiên nguồn lực phục vụ công
tác PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa
bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT; các vấn đề
pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo yêu cầu của người
dân hoặc yêu cầu công tác Công an.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Đổi mới nội
dung, hình thức PBGDPL, trong đó đặc biệt chú trọng việc tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác
PBGDPL
- Về hình thức thực hiện: Tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của địa
phương để đạt được hiệu quả truyền đạt cao nhất.
- Các cơ quan thông tấn, báo chí,
phát thanh, truyền hình chủ động phối hợp với lực lượng Công an để tổ chức sản
xuất, nâng cao chất lượng các chương trình chuyên trang, chuyên mục PBGDPL trên
các phương tiện thông tin đại chúng với hình thức phong phú; tăng cường lồng
ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên sóng phát thanh,
truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật
và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt
cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội
quan tâm. Chú ý thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
phù hợp với đối tượng tuyên truyền.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử Công an tỉnh, mạng xã hội và
các ứng dụng trên thiết bị di động tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn
pháp luật trực tuyến; tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong thực hiện
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn
2019 - 2021” trong Công an tỉnh Quảng Ninh.
- Quan tâm tranh thủ sự tham gia của
những người có uy tín trong cộng đồng trong hoạt động PBGDPL để nâng cao hiệu
quả lan tỏa, tuân thủ rộng rãi trong cộng đồng dân cư ở cơ sở.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung
tâm truyền thông tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị-xã hội các cấp.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Xây dựng và
nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật, hướng hoạt động PBGDPL về cơ sở
- Ban Chỉ đạo về xây dựng mô hình An
ninh cơ sở (BCĐ 05) các cấp chỉ đạo lựa chọn một số địa ban đặc thù, trọng điểm,
phức tạp về ANTT có nhũng vướng mắc bất cập về PBGDPL làm ảnh hưởng đến công
tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật để xây dựng mô hình điểm;
tổ chức tuyên truyền quán triệt đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã
hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhằm tạo sự đồng thuận,
thống nhất, phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời,
chỉ đạo tham mưu cơ chế, chính sách đặc thù nhằm huy động nguồn lực phục vụ xây
dựng mô hình an ninh cơ sở, thực hiện các biện pháp duy trì bền vững kết quả đã
đạt được, trong đó có nội dung tăng cường PBGDPL tại địa bàn cơ sở.
- Ban Chỉ đạo 138 các cấp chỉ đạo triển
khai lồng ghép các hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề
án có liên quan (các chương trình về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
PBGDPL) mà lực lượng CAND và các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương
đang thực hiện, tránh chồng tréo, bảo đảm thống nhất, tiết kiệm nguồn lực và đạt
hiệu quả cao. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận
động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về
ANTT ở cơ sở.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố phát động các mô hình phong trào tuyên truyền, vận động cán bộ,
đoàn viên, hội viên và Nhân dân tại địa bàn cơ sở thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ANTT, tích cực tham
gia, hưởng ứng các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,… và các chương trình an
sinh xã hội khác.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị-xã hội các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số
521/QĐ-TTg, ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công an,
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” và “Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc các hội nghị, diễn đàn”; “Lắng
nghe ý kiến Nhân dân”; “Nhân dân tố giác tội phạm”; “Mặt trận lắng
nghe dân nói”; “Nói cho dân nghe và nghe dân nói” ...để lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL tại địa bàn cơ sở và kịp thời nắm bắt dư luận
xã hội, tiếp thu ý kiến và định hướng tư tưởng trong quần chúng nhân dân.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
- Định kỳ hằng năm tổ chức giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp; tổ chức sơ kết, tổng
kết Đề án theo giai đoạn; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Đề án. Qua đó, xác định những tồn tại, khó khăn, vướng mắc còn gặp phải trong
quá trình thực hiện Đề án để có phương hướng tháo gỡ, đồng thời, đánh giá, xác
định địa bản trọng điểm cần ưu tiên để tập trung triển khai nội dung của Đề án
nhằm tạo bước đột phá trong công tác PBGDPL ở cơ sở; đánh giá tác động của Đề
an đến ý thức tuân thủ chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân từ đó có sự
điều chỉnh phù hợp về nội dung, hình thức PBGDPL.
- Có chính sách khen thưởng, kịp thời
động viên, khuyến khích các cơ quan tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh
phí thực hiện Đề án do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
theo phân cấp ngân sách hiện hành; ngoài ra, được huy động từ các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2. Công
an tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và yêu cầu triển khai thực tế trên cơ sở nội dung Đề án
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Kế hoạch giai đoạn, hàng năm do UBND tỉnh
ban hành.
3. Công
an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, các tổ chức đoàn thể và địa phương được
huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án. Việc sử dụng các nguồn kinh phí huy động
phải bảo đảm tiết kiện, hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến hết
năm 2024)
- Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện
Đề án giai đoạn 2021-2027.
- Rà soát hệ thống các văn bản có
liên quan đến triển khai thực hiện Đề án và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng,
nhu cầu PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án.
- Lựa chọn, xây dựng mô hình điểm về
PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm; tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện các mô
hình.
- Triển khai các hoạt động PBGDPL cho
các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Tổ chức biên soạn, phát hành, số
hoá tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
- Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, lãnh đạo, CBCS
Công an tỉnh Quảng Ninh được giao nhiệm vụ thực hiện PBGDPL thuộc phạm vi Đề
án.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Đề
án.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2025 đến hết
năm 2027)
- Tiếp tục triển khai các hoạt động
PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
- Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu
quả cao đã được đánh giá ở giai đoạn 1, đồng thời, tiếp tục xây dựng các mô
hình PBGDPL phù hợp với yêu cầu của thực tiễn công tác PBGDPL, công tác vận động
quần chúng của lực lượng CAND.
- Tiếp tục biên soạn, phát hành, số
hoá tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
- Tập trung bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ CBCS Công an tỉnh Quảng Ninh trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL tại cơ sở.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện
kết quả thực hiện Đề án.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
a) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội phối hợp lực lượng Công an toàn tỉnh thực hiện công tác
PBGDPL trong phạm vi Đề án.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
có liên quan có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ được phân công; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh
trước ngày 05/11 (qua Công an tỉnh), trong đó:
- Sở Tư pháp chủ trì tham mưu quản lý
Nhà nước về công tác PBGDPL hướng dẫn, phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ban, ngành, UBND các địa phương có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ của Đề
án.
- Sở Tài chính tổng hợp kinh phí chi
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của các sở, ban, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan báo chí và hệ thống thông
tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về các nội dung của Đề án;
tăng cường tuyên truyền, PBGDPL, nhất là tuyên truyền về phương thức, thủ đoạn
hoạt động của các loại tội phạm, biện pháp phòng ngừa, kết quả phát hiện, đấu
tranh xử lý của lực lượng chức năng; công tác phòng, chống dịch bệnh; gương
“người tốt, việc tốt”,... Nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng với hình thức phong
phú; tăng cường, lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp luật trong các chương
trình giải trí trên truyền hình, chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại
chính sách pháp luật, bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả,...nhằm
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần cảnh giác, vận động Nhân dân
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Trung tâm Truyền thông tỉnh nâng
cao chất lượng các chương trình, chuyên mục PBGDPL trên các phương tiện thông
tin đại chúng với hình thức phong phú; tăng cường, lồng ghép nội dung tuyên
truyền pháp luật trong các chương trình giải trí truyền hình, chú trọng hoạt động
tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật, bố trí vào các khung giờ thu
hút đông đảo khán, thính giả,...
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, PBGDPL về tệ nạn ma
túy, các quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho cán bộ, học
sinh, sinh viên nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, nêu cao tinh thần cảnh
giác, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần ngăn chặn bạo lực học đường,
tình trạng phạm tội trong thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Ban Dân tộc tỉnh huy động đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số, người biết
tiếng dân tộc thiểu số, hiểu biết về văn hóa, tập quán của người dân tộc thiểu
số; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, chức sắc trong
các tôn giáo tham gia PBGDPL và tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật.
- UBND các địa phương căn cứ nội dung
của Kế hoạch này và điều kiện thực tế của địa phương, ban hành kế hoạch thực hiện,
bố trí kinh phí triển khai trong cả giai đoạn và từng năm; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Công an tỉnh là cơ quan chủ trì,
hướng dẫn, điều phối hoạt động chung của Đề án, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể triển
khai thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2027 và trong từng năm; thường xuyên nắm
tình hình và kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện Đề án; là đầu mối chủ
trì tổng hợp kết quả thực hiện Đề án hằng năm, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Công an theo quy định.
- Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, địa phương có liên quan điều phối việc lồng ghép, gắn các hoạt động
triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm vi, đối tượng
tương đồng nhau, đang được triển khai thực hiện bảo đảm thống nhất, tiết kiệm,
hiệu quả.
- Tổ chức đánh giá tác động của Đề án
đến việc chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân, từ đó đề xuất các cơ quan
có thẩm quyền hoặc ban hành những chỉ đạo, điều chỉnh theo thẩm quyền để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án nhằm đạt mục tiêu
đã đề ra. Trong trường hợp cần thiết, tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đề nghị Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Bảo đảm các điều kiện về kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện Đề án trong lực lượng Công an
nhân dân.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo cáo
bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn, chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ thực hiện Đề án
tăng cường PBGDPL BCA;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, V3, NC, TH4, TM3, VX6
- Lưu: VT, PC.
KH36
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|