ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch về công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Công tác xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục và thời gian
thực hiện; tăng cường vai trò, trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau (Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc đề xuất,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, góp phần
nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, nhằm phát hiện những nội
dung văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi
hành; bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
- Công tác soạn thảo và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành khẩn trương, kịp
thời, đảm bảo tiến độ; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi trong quá trình triển khai
thực hiện.
- Phát huy tính chủ động, tích cực và
vai trò tham mưu kịp thời của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong đề nghị xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác kiểm tra, rà soát và hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp
thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện kiểm tra, rà soát và
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Đề xuất ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
Từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
rà soát, xác định, đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới theo quy định
tại Điều 27, Điều 28, Điều 111 và Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020. Đối với văn
bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ phải thực hiện trên cơ sở quy trình
rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Nâng cao chất
lượng soạn thảo, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thành lập Tổ soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải do lãnh đạo đơn vị trực tiếp tham gia làm
Tổ trưởng, các thành viên là những người có chuyên môn thuộc
lĩnh vực liên quan đến nội dung dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản
có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì mời thêm
các ngành có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc lấy
ý kiến đóng góp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tránh tình trạng góp ý mang
tính hình thức.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Tiếp thu, giải
trình nội dung góp ý, thẩm định và hoàn thiện dự thảo văn bản
Nghiên cứu tiếp thu ý kiến của đối tượng
tác động; ý kiến góp ý, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; báo cáo thẩm định,
thẩm tra; ý kiến Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, người có thẩm quyền có liên quan để hoàn thiện nội dung, nâng cao
chất lượng dự thảo văn bản.
Việc tiếp thu ý kiến góp ý, thẩm định,
thẩm tra phải thực hiện nghiêm túc từng nội dung và mức độ hoàn thiện, tránh
tình trạng tiếp thu chung chung. Những nội dung không tiếp thu phải có giải
trình, xác định cụ thể lý do. Hoàn thiện dự thảo văn bản phải trên cơ sở nội
dung ý kiến góp ý, văn bản thẩm định, thẩm tra tránh tình trạng báo cáo tiếp
thu, giải trình xác định đã tiếp thu nhưng dự thảo văn bản không thể hiện và
chưa được chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Nâng cao chất
lượng hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Công tác thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật phải được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từng vấn đề, đúng quy trình;
báo cáo thẩm định đảm bảo các nội dung theo quy định. Đối với dự thảo văn bản
không đạt chất lượng, phải được kịp thời phát hiện, xác định cụ thể và kiến nghị
cấp có thẩm quyền chưa xem xét, ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Thông qua ý kiến
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện dự thảo và ký ban hành
Đa dạng hóa các hình thức thông qua ý
kiến Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
(như họp góp ý kiến trực tiếp đối với dự thảo văn bản có tính chất phức tạp hoặc
xin ý kiến bằng văn bản); nâng cao chất lượng công tác hoàn thiện dự thảo văn bản,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành theo đúng trình tự, quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
1. Công tác kiểm
tra văn bản
a) Tự kiểm tra văn bản
- Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
làm đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra 100% văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định.
b) Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành. Đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội
dung trái pháp luật theo quy định.
- Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được
ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định của Ủy
ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các chức danh
khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn,
chuyên đề, ngành, lĩnh vực (Điều 116 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra
để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
d) Trách nhiệm gửi văn bản đến cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản, cụ thể như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành, gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với cấp tỉnh
- Nội dung thực hiện: Sở, ban, ngành
tỉnh tiến hành rà soát thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót
văn bản thuộc trách nhiệm rà soát hoặc rà soát theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực
theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Qua đó, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành (hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý kết quả rà soát), không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kịp thời phát hiện, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực thi hành,
công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh hết hiệu lực định kỳ năm 2022 và văn bản quy định chi tiết hết hiệu
lực trong năm 2023, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong việc tra cứu, áp dụng.
- Trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh:
+ Kịp thời thực hiện việc rà soát tất
cả các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình tham mưu ban hành khi có căn
cứ để thực hiện việc rà soát. Qua đó, tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kết
quả rà soát đúng trình tự theo quy định. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết hết hiệu lực
trong năm 2023 theo quy định.
+ Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn khi có yêu cầu của Bộ, ngành
Trung ương.
+ Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực định kỳ năm 2022
theo Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều
1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
b) Đối với cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo việc rà soát thường xuyên, rà soát theo từng lĩnh vực văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và rà soát theo
yêu cầu của cấp trên.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố Danh mục văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hết hiệu
lực, ngưng hiệu định kỳ năm 2022 theo Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP , thực hiện
đăng tải trên Trang thông tin điện tử (nếu có).
c) Đối với cấp xã
Thực hiện rà soát tất cả các Nghị quyết
do Hội đồng nhân dân, Quyết định do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành, kịp thời
kiến nghị bãi bỏ, công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, để tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu, áp dụng.
3. Công tác hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Sở, ban, ngành tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng
Tư pháp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến hành hệ thống
hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của cơ quan mình theo trình tự hệ thống hóa
quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản
39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
b) Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
- Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm liền sau năm cuối
cùng của kỳ hệ thống hóa.
- Phòng Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng 02 của năm
liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ
quan, đơn vị, địa phương; hoàn thành trước ngày 15/01/2023. Định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất, thực hiện báo cáo kết quả công tác kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định tại Điều 135 và Điều 170 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP , gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật năm 2023 trên địa bàn tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm, phù hợp với
quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành.
3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Vụ CVĐCVXDPL, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, TP. Cà Mau;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (Đời 11);
- Lưu: VT, Ktr03/01.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|