ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 232/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 23 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2022 CỦA NGƯỜI
CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Thực hiện Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP); căn cứ
Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về việc ban
hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài
sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm thực hiện nghiêm và có hiệu
quả các quy định của pháp luật về kê khai, công khai tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương; nâng
cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc kê
khai, công khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ công tác kiểm soát tài
sản, thu nhập và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
a) Người có nghĩa vụ kê khai phải kê
khai đầy đủ, trung thực về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập và
giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo quy
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của
mình;
b) Việc tổ chức kê khai, công khai
bản kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo kịp
thời, đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định.
II. NỘI DUNG
1. Về
đối tượng kê khai tài sản, thu nhập
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa
phương tiến hành xác định đối tượng và lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai
hàng năm trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo quy định tại Điều 34, Điều 36,
Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10
Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Đối với người có nghĩa vụ kê khai lần đầu, kê khai
bổ sung, kê khai phục vụ công tác cán bộ thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
b) Sở Nội vụ lập danh sách cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý theo phân cấp
quản lý cán bộ; Phòng Nội vụ quận, huyện lập danh sách cán bộ, công chức thuộc
diện Ban Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, để
làm cơ sở cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập kiểm tra, đối chiếu trong
việc tiếp nhận, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập.
2. Về
tài sản, thu nhập phải kê khai và nghĩa vụ của người phải kê khai
a) Người có nghĩa vụ kê khai phải kê
khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc
chồng, con chưa thành niên theo quy định Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018;
b) Tài sản, thu nhập phải kê khai
thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
3. Về
mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
a) Người có nghĩa vụ kê khai có trách
nhiệm kê khai đầy đủ, trung thực thông tin tài sản, thu nhập theo mẫu kê khai
(Phụ lục I, II Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ); không được tự ý thay đổi, cắt bỏ
nội dung trong mẫu kê khai;
b) Trường hợp bản kê khai không đúng
theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê
khai bổ sung hoặc kê khai lại theo đúng quy định.
4. Về
việc tổ chức kê khai tài sản, thu nhập
a) Việc kê khai tài sản, thu nhập
phải thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2022
phải hoàn thành việc kê khai trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa
phương tiến hành việc tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022
theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Việc bàn giao
danh sách người có nghĩa vụ kê khai và bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập có thẩm quyền thực hiện như sau:
- Đối với người có nghĩa vụ kê khai
thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Thanh tra thành phố, thời gian
gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai trước ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
bàn giao bản kê khai trước ngày 16 tháng 01 năm 2023;
- Đối với người có nghĩa vụ kê khai
thuộc thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và Ủy
ban Kiểm tra Quận ủy, Huyện ủy, thời gian bàn giao thực hiện theo yêu cầu của
Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và Ủy ban Kiểm tra Quận ủy, Huyện ủy;
- Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và địa phương có phát sinh người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong
năm 2022 (tuyển dụng mới, phục vụ công tác cán bộ, kê khai bổ sung,...) chưa
bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập thì thực hiện bàn giao theo hướng dẫn
nêu trên.
5. Về
công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 39 Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Đồng thời, gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập về cơ quan
có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập theo đúng thời gian quy định; chủ
động liên hệ, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc xác định thẩm quyền
tiếp nhận, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập.
2. Đề
nghị Hội đồng nhân dân thành phố triển khai thực hiện công tác kê khai tài sản,
thu nhập năm 2022 trong phạm vi quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu
nhập cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo đúng thẩm quyền.
3. Giao
Sở Nội vụ phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, lập danh
sách cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý
theo phân cấp quản lý cán bộ, gửi Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và Thanh tra thành
phố trước ngày 30 tháng 11 năm 2022 để tổng hợp, theo dõi phục vụ công
tác kiểm soát tài sản, thu nhập theo đúng quy định.
4. Đề
nghị Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Quận ủy, Huyện ủy trên cơ sở nội
dung kế hoạch này phối hợp với Thanh tra thành phố trong việc triển khai, hướng
dẫn và đôn đốc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập năm 2022, đảm bảo việc kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện đồng bộ,
đúng thẩm quyền và không bỏ sót đối tượng.
5. Giao
Thanh tra thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực
hiện Kế hoạch này; tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản thu nhập theo thẩm
quyền; báo cáo kết quả triển khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập về
Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện kê
khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 của người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Thanh tra thành phố) để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. TU; TT. HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- Ủy ban Kiểm tra TU;
- VP ĐĐBQH&HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBKT Quận ủy, Huyện ủy;
- UBND quận, huyện;
- DN do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ, DN có phần vốn NN thuộc TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|