|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 226/KH-UBND 2016 cải thiện Chỉ số quản trị hành chính công quận Tân Phú Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
226/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Quận Tân Phú
|
|
Người ký:
|
Hứa Thị Hồng Đang
|
Ngày ban hành:
|
29/09/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 226/KH-UBND
|
Tân
Phú, ngày 29 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
Căn cứ Quyết định số 3292/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển
khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 -
2020, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú xây dựng Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) trên địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2016 - 2020.
I. TỔNG QUAN TÌNH
HÌNH
- Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính
công cấp tỉnh (sau đây gọi là Chỉ số PAPI) là sản phẩm của hoạt động hợp tác
nghiên cứu giữa Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ cộng đồng (CECODES)
thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình phát triển
Liên Hợp quốc (UNDB) tại Việt Nam từ năm 2009, trong suốt quá trình triển khai
thực hiện nghiên cứu, gồm Trung tâm Công tác lý luận và Tạp chí Mặt trận thuộc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tham gia từ năm 2009 - 2012), Ban Dân nguyện thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội (tham gia năm 2012) và Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và
Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (từ năm 2013) cho tới nay.
- Nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI dựa
trên 03 quá trình có tác động lẫn nhau, đó là: Xây dựng chính sách, thực thi
chính sách và giám sát việc cung ứng các dịch vụ công. Chỉ số PAPI đo lường mức độ hiệu quả trong công tác quản trị và hành chính công ở cấp
tỉnh hàng năm thông qua 06 Chỉ số nội dung (22 nội dung thành phần) gồm: Tham
gia của người dân ở cấp cơ sở (tri thức công dân; cơ hội tham gia; chất lượng bầu
cử; đóng góp tự nguyện); công khai, minh bạch (danh sách hộ nghèo; ngân sách cấp
phường; quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất); trách nhiệm giải
trình với người dân (mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền; Ban Thanh tra
nhân dân; Ban giám sát đầu tư cộng đồng); kiểm soát tham nhũng trong lĩnh vực
công (kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương; kiểm soát tham nhũng
trong cung ứng dịch vụ công; công bằng cơ hội trong việc làm tại khu vực công;
quyết tâm chống tham nhũng); thủ tục hành chính công (dịch vụ chứng thực xác nhận
của chính quyền địa phương; thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng; thủ tục liên
quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục hành chính được cấp ở cấp
phường); cung ứng dịch vụ công (y tế công; giáo dục tiểu học công lập; cơ sở hạ tầng căn bản; an ninh, trật tự).
II. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng chính quyền gần dân, vì
dân phục vụ, phục vụ dân và doanh nghiệp không điều kiện, trên tinh thần hết sức
cầu thị, sẵn sàng nhận lỗi và khắc phục để phục vụ tốt hơn.
- Tập trung cải thiện nâng cao điểm
các nội dung đánh giá của chỉ số PAPI, phấn đấu thực hiện các chỉ số năm sau
cao hơn năm trước để thực hiện sự nỗ lực vươn lên của chính quyền.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong nỗ lực cải thiện
Chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ
số PAPI giai đoạn 2016 - 2020 phải thực hiện đồng bộ với Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và gắn với Kế hoạch cải thiện Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS) và các chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Thành phố lần thứ X.
- Các cơ quan nhà nước phải đẩy mạnh
công tác tuyên truyền rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện
tốt yêu cầu “biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin”, “biết nhận
lỗi, biết xin lỗi và biết cảm ơn”; thấu hiểu và chia sẻ các vướng mắc, bức xúc
của nhân dân, của tổ chức và cá nhân.
- Xác định cải thiện và nâng cao Chỉ
số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, đặc biệt là Ủy ban nhân dân phường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với nội
dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là về những nội dung
phải công khai để dân biết, nội dung dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý
kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát;
trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức phường, của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
- Tiếp tục thực hiện công tác dân vận
trong các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền trong tình hình mới theo Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số
114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư; Quy chế dân chủ cơ sở theo Kết
luận số 120-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Bộ Chính trị.
- Các cấp ủy, chính quyền, mặt trận
và các tổ chức chính trị xã hội tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng chủ
trương quan điểm của Ban thường vụ Thành ủy, Quận ủy về chương trình cải cách
hành chính đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, tổ
chức, người dân về chương trình cải cách hành chính của Thành phố và của quận, nhằm
đáp ứng nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, làm cho Thành phố
nói chung và quận Tân Phú nói riêng có chất lượng sống tốt,
văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
- Vận động Nhân dân tham gia bầu cử tổ
trưởng Tổ dân phố theo quy định, tuyên truyền sâu rộng để Nhân dân hiểu về quyền
và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia bầu tổ trưởng Tổ dân phố cũng như thể lệ, phương thức bầu cử. Đồng thời, các cơ quan nhà nước phải
triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia
thực hiện theo quy định.
- Thực hiện nghiêm trình tự, quy
trình bầu Khu phố trưởng, Tổ trưởng Tổ dân phố, Ban Thanh tra Nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Lựa chọn các Trưởng Khu phố, Tổ trưởng
Tổ dân phố, Thành viên Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
là người có uy tín, tôn trọng pháp luật và hoạt động có hiệu quả; được Nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức đánh giá cao.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Gắn việc phục vụ quyền lợi chính
đáng của Nhân dân, người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực
hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đặc biệt các nội dung liên quan đến
quyền, lợi ích của Nhân dân như: Các khoản đóng góp tự nguyện, xây mới, sửa chữa
công trình công cộng; hoạt động giám sát của Ban Thanh tra Nhân dân hoặc Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng về giám sát công trình công cộng nơi sinh sống.
2. Đối với nội
dung “công khai minh bạch”
a) Công
khai danh sách hộ nghèo
- Công khai kịp thời những thông tin
về chính sách xã hội cho người nghèo để Nhân dân biết, Nhân dân bàn, giám sát
thực hiện. Công khai minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân
phường, điểm hoạt động của Khu phố, bảng thông tin Tổ dân
phố.
- Đổi mới phương thức bình chọn hộ
nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, thực hiện quy trình rà
soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều. Thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về
thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định.
- Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho
hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
b) Công
khai ngân sách phường và các khoản thu khác ở khu dân cư
- Chấp hành nghiêm các quy định về
công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục
thu, chi; việc công khai phải lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để đảm bảo
cho người dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của phường.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân quận, phường, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng
quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý
tài chính, tài sản công.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp
vụ tài chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn,
kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở phường.
c) Công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất
- Đẩy mạnh các hình thức công khai để
người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở
nơi cư trú; các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều
phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp ý kiến của người dân tại nơi có đất.
- Thực hiện công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên cổng thông tin điện
tử của quận và tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và các hình thức thích hợp
khác để người dân dễ dàng tiếp cận.
- Công khai với người dân, thông báo
cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất
bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù.
- Định kỳ kiểm tra việc công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh. Kịp thời cập nhật, công
khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất.
d) Công
khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc
qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với nội
dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”
a) Nâng
cao trách nhiệm giải trình với người dân của Ủy ban nhân dân quận, phường trong
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá
nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân quận, phường.
- Chú trọng vào giải trình các ý kiến
người dân đã phản ảnh; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết
có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, công dân.
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách phường; bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho Ban điều
hành Khu phố, Tổ dân phố để giải quyết các phản ảnh của người dân.
b) Nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
- Tăng cường nguồn nhân lực, bồi dưỡng
kỹ năng cần thiết cho Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
và tạo điều kiện thuận lợi để hai Ban này huy động nguồn lực từ cộng đồng và
các tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ giám sát.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng
về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban
Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
- Các dự án, chương trình đầu tư
trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư cộng đồng.
c) Tổng kết,
đánh giá việc thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04 tháng
12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Đối với nội
dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
a) Đối với
cơ quan hành chính
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng.
- Công khai số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
b) Đối với
lĩnh vực Y tế
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế
do Bộ Y tế ban hành.
- Cải tiến quy trình khám, chữa bệnh,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh
nhằm giảm thiểu các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của
người bệnh, người nhà người bệnh về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người
bệnh trong khám, chữa bệnh.
c) Đối với
lĩnh vực Giáo dục
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo
viên.
- Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo
của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh
tham nhũng cao như: Tuyển sinh, tuyển dụng, điều động, luân chuyển viên chức, bổ
nhiệm cán bộ quản lý các trường học.
- Tổ chức lấy ý kiến
của phụ huynh, học sinh về thái độ của giáo viên đối với học sinh và chất lượng
giảng dạy của giáo viên; khảo sát ý kiến của phụ huynh về các khoản đóng góp
ngoài quy định.
d) Về quyết tâm chống tham nhũng và đảm bảo tính công bằng trong tuyển dụng
vào nhà nước
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện
và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao sự chủ động của người dân
trong việc tố giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức,
viên chức để góp phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ; sự tham gia của các tổ chức
ngoài nhà nước và báo chí trong việc giúp người dân tố giác tham nhũng, ngăn ngừa
tham nhũng trong bộ máy.
- Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng
và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan,
đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng
hàng năm trên các phương tiện thông tin.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuyển dụng
được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Công
khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng
để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân 11 phường rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức phân công,
phân nhiệm cho khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ. Giám sát và xử lý nghiêm các hành vi nhận tiền ngoài
quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành
chính cho người dân; sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận tiền hoặc lợi
ích khác trong tuyển dụng nhân sự vào khu vực công.
- Thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007, Nghị định số
150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
5. Đối với nội
dung “Thủ tục hành chính công”
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện
nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà,
không cần thiết để giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên cổng thông tin điện tử của quận,
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là
các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và các dịch vụ công thực hiện tại Ủy ban nhân dân quận, phường
để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tăng cường chỉ đạo và giám sát các
cơ quan, đơn vị tuân thủ tốt các quy định của pháp luật nhằm cải thiện chất lượng
dịch vụ, cụ thể: Cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công
khai phí, lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả
và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hẹn.
- Thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông, đặc biệt là các lĩnh vực đăng ký kinh
doanh, nhà đất. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân
và tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp và bố trí công chức bộ phận một cửa đảm
bảo yêu cầu: Có đủ phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng
hợp, tinh thông về nghiệp vụ, am tường pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết,
giải thích các yêu cầu của tổ chức, người dân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng
các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
6. Đối với nội
dung “Cung cấp dịch vụ công”
- Tăng cường nhiều hình thức cung cấp
thông tin, duy trì nhiều hình thức công khai, minh bạch thủ tục hành chính, quy
trình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục duy trì hiệu quả tương tác giữa
chính quyền với người dân, tổ chức bằng nhiều kênh thông
tin;
- Tập trung xây dựng chính quyền điện
tử, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng tính công khai, minh bạch thủ tục, quy
trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần ngăn ngừa tình trạng nhũng nhiễu,
tham nhũng, tiêu cực phát sinh.
a) Cải
thiện chất lượng dịch vụ y tế
- Từng bước nâng cao chất lượng bệnh
viện quận để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho
người dân; giảm sức ép cho y tế tuyến trên; nâng cao chất lượng các Trạm y tế
phường trong công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm
cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí phù hợp, hiệu
quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư
nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho Bệnh viện quận để phục vụ công tác
khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ
phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ. Đến cuối năm 2020
đạt tỷ lệ 16 bác sĩ/10.000 dân; trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ;
tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 05 tuổi thể nhẹ cân dưới 5%; duy trì 100% Trạm
Y tế phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế; hoàn thiện hệ thống Bác sĩ gia đình
và khám bảo hiểm y tế tại 11 phường.
- Không ngừng cải tiến quy trình
khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của
đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin
khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính; tập trung cải tiến khu vực
khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh.
- Triển khai đo lường mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế công.
b) Cải
thiện dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông công lập
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường. Đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia, trường theo mô hình tiên tiến ở các cấp học, bậc học. Phấn
đấu cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có từ 1 - 2 trường đạt chuẩn quốc
gia.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo
đức, đảm bảo cho việc dạy và học ở các cấp, bậc học. Quan tâm các chế độ, chính
sách để cải thiện thu nhập giáo viên.
- Tăng cường mối liên hệ, phối hợp giữa
gia đình - nhà trường và xã hội, nhất là giữa giáo viên và cha mẹ học sinh
trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ. Có biện pháp tích cực để phòng, chống bạo
lực trong nhà trường.
- Triển khai khảo sát mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
c) Cải
thiện cơ sở hạ tầng căn bản
- Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn, tiết kiệm; thực hiện ngầm hóa lưới điện
các tuyến đường bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
- Phân kỳ thực hiện nhựa hóa hoặc bê
tông hóa các tuyến đường, hẻm để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của
nhân dân.
- Thực hiện việc cung cấp nước sạch
cho 100% hộ dân trên địa bàn.
- Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải.
d) Giữ vững
ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm;
không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới. Phấn
đấu kéo giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự tương ứng với tỷ lệ tăng dân số cư trú thực
tế; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 70% trở lên, trong đó tỷ lệ khám phá án đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 90% trở lên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11
phường:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này xây dựng chương trình,
kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị; đảm bảo chương trình, kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và tạo điều kiện để người dân tham gia
sâu, rộng vào việc đánh giá kết quả thực hiện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Pháp
lệnh về thực hiện dân chủ ở cơ sở; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải
pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật
liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công, ... trong cán bộ, công chức, viên chức
để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng
và năm các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân quận
(thông qua Phòng Nội vụ); báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm gửi trước ngày
20/2, 20/5, 20/8 và 10/11 hàng năm.
2. Giao
các cơ quan đơn vị chủ trì triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
trên các lĩnh vực:
- Phòng Nội vụ: Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
và Ủy ban nhân dân 11 phường; đẩy mạnh tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về Chỉ số PAPI; nâng cao tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân của cán bộ, công
chức, viên chức; tăng cường kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân, qua đó góp phần nâng cao Chỉ số PAPI.
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phân tích, đánh
giá những mặt làm được, những mặt còn hạn chế để có giải pháp khắc phục kịp thời,
giúp nâng cao Chỉ số PAPI trong thời gian tới, báo cáo Ủy ban nhân dân quận để
chỉ đạo kịp thời.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận: Tham mưu công tác tiếp dân, tổ chức đối thoại với tổ chức,
cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân quận; phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính; việc giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính tại bộ phận một cửa,
một cửa liên thông của quận.
- Phòng Tư pháp: Tham mưu công tác cải
cách thủ tục hành chính, tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch nếu có vướng mắc về pháp lý.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ bố trí nguồn kinh phí để
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn, kiểm tra việc công khai ngân sách
và các khoản thu khác ở khu dân cư của Ủy ban nhân dân phường.
- Thanh tra quận: Tham mưu công tác
phòng chống tham nhũng trên địa bàn quận.
- Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì
phối hợp Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và
các cơ quan đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để
Nhân dân biết và giám sát. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân, việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu
triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa
bàn quận.
- Phòng Y tế: Tham mưu triển khai thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực Y tế trên địa bàn quận.
- Phòng Quản lý đô thị: Tham mưu triển
khai thực hiện lĩnh vực cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản; cấp phép xây dựng trên
địa bàn quận.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu triển khai lĩnh vực công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung
giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn quận.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội: Tham mưu công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận.
- Công an quận: Tham mưu công tác giữ vững ổn định an ninh trật tự trên địa bàn quận.
3. Đề nghị
các cơ quan, đơn vị:
- Ban Tuyên giáo Quận ủy: Chủ trì, phối
hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền sâu, rộng về Chỉ số hiệu quả quản
trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp, các ngành, các cấp hiểu rõ và thực hiện đúng theo kế hoạch này.
- Ban Dân vận Quận ủy: Chủ trì hướng
dẫn Ủy ban nhân dân 11 phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là những
nội dung phải công khai để dân biết, nội dung dân bàn và quyết định, nội dung
nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân
giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức phường, của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của Nhân dân trong thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận:
Chủ trì hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 11 phường phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan tuyên truyền sâu rộng để người dân, tổ chức, doanh nghiệp,
các ngành, các cấp hiểu và nắm rõ các nội dung đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị
hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận; tăng cường các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư
cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối
với người dân và hỗ trợ chính quyền các cấp cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI
trên địa bàn quận.
Ủy ban nhân dân quận yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường tập
trung thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có vấn đề
gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Phòng Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- UBND/TP;
- SNV/TP;
- TTQU, TTHĐND/Q;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- Các Ban xây dựng đảng Quận ủy, UBKTQU;
- VPQU;
- UBMTTQVN và các đoàn thể quận;
- Các cơ quan ngành dọc quận;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc quận;
- UBND 11 phường;
- P.NV (03b);
- VP.HĐND-UBND/Q (CVP);
- THNC;
- Lưu: VT, PNV.
|
CHỦ TỊCH
Hứa Thị Hồng Đang
|
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ SỐ
PAPI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 226/KH-UBND ngày 29 tháng
9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Stt
|
Nội
dung
|
Nhiệm
vụ giải pháp
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Tham gia
của người dân cấp cơ sở
|
1.1
|
Tri
thức công dân
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và Nhân dân về Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Thường
xuyên
|
|
Thực hiện công tác dân vận trong
các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền trong tình hình mới theo Chỉ
thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của
Ban Bí thư; Quy chế dân chủ cơ sở theo Kết luận số 120-KL/TW ngày 07 tháng 01
năm 2016 của Bộ Chính trị.
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng chủ
trương quan điểm của Ban thường vụ Thành ủy, UBND thành phố, Quận ủy về chương trình cải cách hành chính đến cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, tổ chức, người
dân về chương trình cải cách hành chính của Thành phố và
của quận nhằm đáp ứng nâng cao sự hài lòng
của người dân và doanh nghiệp, làm cho Thành phố nói chung, quận Tân Phú nói
riêng có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
1.2
|
Cơ hội
tham gia của người dân
|
Vận động Nhân dân tham gia bầu cử tổ
trưởng Tổ dân phố theo quy định, tuyên truyền sâu rộng để
Nhân dân hiểu về quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia bầu tổ trưởng Tổ dân phố cũng như thể lệ, phương thức bầu cử.
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Phòng
Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường
|
Thường
xuyên
|
|
1.3
|
Chất
lượng bầu cử
|
Thực hiện nghiêm trình tự, quy
trình bầu Khu phố trưởng, Tổ trưởng Tổ dân phố, Ban Thanh tra Nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng.
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Phòng
Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường
|
Thường
xuyên
|
|
Lựa chọn các Trưởng Khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố, Thành viên Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng là người có uy tín, tôn trọng pháp luật và hoạt động có hiệu quả; được Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
đánh giá cao.
|
Ủy ban
nhân dân phường
|
Phòng
Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường
|
Thường
xuyên
|
|
1.4
|
Đóng
góp tự nguyện
|
Thực hiện công khai các khoản đóng
góp tự nguyện tại địa phương
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Hàng
quý
|
|
Tổ chức lấy ý kiến người dân trong
việc quyết định xây mới, sửa chữa công trình công cộng hoặc quá trình thiết kế
xây dựng mới, sửa chữa công trình công cộng ở phường
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Khi
có chủ trương xây mới, sửa chữa công trình
|
|
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cấp cơ sở;
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
|
Ban
Dân vận Quận ủy, Phòng Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
2
|
Công
khai minh bạch
|
2.1
|
Công
khai danh sách hộ nghèo
|
Công khai kịp thời những thông tin
về chính sách xã hội cho người nghèo để Nhân dân biết, Nhân dân bàn, giám sát
thực hiện. Công khai minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân
phường, điểm hoạt động của Khu phố, bảng thông tin Tổ
dân phố.
|
Ủy ban
nhân dân phường
|
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Theo
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân quận
|
|
Đổi mới phương thức bình chọn hộ
nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, thực hiện quy trình rà
soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo
hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Thực hiện nghiêm, đúng quy
trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế
độ, chính sách đúng quy định.
|
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho
hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
|
Thanh
tra quận
|
Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
2.2
|
Công
khai ngân sách phường
|
Chấp hành nghiêm các quy định về
công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh
mục thu, chi; việc công khai phải lựa chọn hình thức và
vị trí phù hợp để đảm bảo cho người
dân có thể đọc được các thông tin trong báo cáo thu, chi của phường.
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Hàng
quý
|
|
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân quận, phường, các tổ chức chính trị-xã
hội, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu
hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp
vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.
|
Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
|
Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Hàng
quý
|
|
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp
vụ tài chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở phường.
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
2.3
|
Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
|
Đẩy mạnh các hình thức công khai để
người dân được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú; các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp ý kiến của người dân tại nơi có đất.
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Trước
khi trình cấp có thẩm quyền ban hành
|
|
Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất
hiện thời trên cổng thông tin điện tử của quận và tại trụ
sở Ủy ban nhân dân phường và các hình thức thích hợp
khác để người dân dễ dàng tiếp cận.
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Ngay
khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
|
Công khai với người dân, thông báo
cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất
bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù;
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Ngay
khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
|
Định kỳ kiểm tra việc công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất.
|
Phòng
Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Định
kỳ hàng năm
|
|
Công khai kế hoạch đầu tư của các dự
án trên địa bàn và kết quả xử lý
các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
|
Ủy
ban nhân dân quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
3
|
Trách
nhiệm giải trình với người dân
|
3.1
|
Mức
độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền
|
Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá
nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân quận, phường.
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Định
kỳ hàng năm
|
|
Chú trọng vào giải trình các ý kiến
người dân đã phản ảnh; thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố
cáo, phản ảnh, kiến nghị của tổ chức, công dân.
|
Ban
Tiếp công dân
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Theo
quy định của Luật tiếp công dân
|
|
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách phường; bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho Ban điều hành Khu phố, Tổ
dân phố để giải quyết các phản ảnh của người dân.
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Hàng năm
|
|
3.2
|
Ban
Thanh tra Nhân dân
|
Tăng cường nguồn nhân lực, bồi dưỡng
kỹ năng cần thiết cho Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
và tạo điều kiện thuận lợi để hai Ban này huy động nguồn
lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội trong thực hiện
nhiệm vụ giám sát.
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy
trình cơ bản cho Ban Thanh tra Nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra Nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Khi
có quyết định phê duyệt dự án, công trình
|
|
|
|
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 08/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
|
Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
4
|
Kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công
|
4.1
|
Kiểm
soát tham nhũng trong các cơ quan hành chính
|
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân.
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng.
|
Phòng
Tư pháp
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Công khai số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân.
|
Văn
phòng HĐND và UBND quận
|
Ủy
ban nhân dân 11 phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
Phòng
Tư pháp, Phòng Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
4.2
|
Kiểm
soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công
|
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y
tế do Bộ Y tế ban hành.
|
Phòng
Y tế
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng
|
Thường
xuyên
|
|
Cải tiến quy
trình khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý thông tin khám, chữa bệnh nhằm giảm thiểu
các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân.
|
Phòng
Y tế
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng
|
Thường
xuyên
|
|
Tổ chức việc lấy
ý kiến đánh giá của người bệnh, người nhà người bệnh về thái
độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh trong khám, chữa bệnh.
|
Phòng
Y tế
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng
|
Thường
xuyên
|
|
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo viên.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Rà soát, ban hành các văn bản chỉ đạo
của ngành về phòng, chống tham nhũng ở một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng cao như: Tuyển sinh, tuyển dụng, điều động,
luân chuyển viên chức, bổ nhiệm cán bộ quản lý các trường học.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh, học
sinh về thái độ của giáo viên đối với học sinh và chất lượng giảng dạy của
giáo viên; khảo sát ý kiến của phụ huynh về các khoản đóng góp ngoài quy định.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
trường công lập thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
4.3
|
Công
bằng cơ hội làm việc tại khu vực công
|
Nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước. Công khai, minh bạch
trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội
cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Định
kỳ hàng năm, khi có Kế hoạch tuyển dụng
|
|
Rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức
phân công, phân nhiệm cho khoa học, khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Giám sát và xử lý
nghiêm các hành vi nhận tiền ngoài quy định khi cung ứng dịch vụ công; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư
lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành chính cho người dân; sử dụng
công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận tiền hoặc lợi ích khác trong tuyển dụng
nhân sự vào khu vực công
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007,
Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ
|
Phòng
Nội vụ
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Định
kỳ hàng năm
|
|
4.4
|
Quyết
tâm chống tham nhũng
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và
người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng tại địa phương.
|
Thanh
tra quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và
Nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
|
Hội
đồng nhân dân quận, phường
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể quận, phường
|
Thường
xuyên
|
|
Nâng cao sự chủ động của người dân
trong việc tố giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức,
viên chức để góp phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ; sự
tham gia của các tổ chức ngoài nhà nước và báo chí trong việc giúp người dân
tố giác tham nhũng, ngăn ngừa tham nhũng trong bộ máy
|
Thanh
tra quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng
và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ
quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm trên các phương tiện thông tin.
|
Thanh
tra quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
5
|
Thủ tục
hành chính
|
5.1
|
Dịch
vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương
|
Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm
túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần
thiết để giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công
khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của quận, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của các cơ quan, đơn vị.
|
Phòng
Tư pháp, Phòng Nội vụ, Văn phòng HĐND và UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
5.2
|
Thủ
tục liên quan đến cấp phép xây dựng
|
Nâng cao chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công thực hiện tại Ủy
ban nhân dân quận, phường để nâng cao chất lượng phục vụ.
Thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi
dân khi hồ sơ trễ hẹn.
|
Văn
phòng HĐND và UBND quận, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tư pháp
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quận
|
Thường
xuyên
|
|
5.3
|
Thủ
tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà
|
Tăng cường chỉ đạo và giám sát các
cơ quan, đơn vị tuân thủ tốt các quy định của pháp luật
nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, cụ thể: Cung cấp đầy đủ
thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công khai phí, lệ phí,
đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả
đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hẹn.
|
Văn
phòng HĐND và UBND quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường và cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
5.4
|
Thủ
tục hành chính được cấp ở phường
|
Thực hiện giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa liên thông, đặc biệt là các lĩnh vực đăng ký kinh
doanh, nhà đất. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp và bố trí công chức bộ phận một
cửa đảm bảo yêu cầu: có đủ phẩm chất,
có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng hợp, tinh thông về nghiệp
vụ, am tường pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết, giải thích các yêu cầu
của tổ chức, người dân.
|
Văn
phòng HĐND và UBND quận (phụ trách bộ phận một của, một cửa liên thông quận),
Ủy ban nhân dân 11 phường (phụ trách bộ phận một cửa, một cửa liên thông
11 phường)
|
Các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng
các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức
độ 4.
|
Văn
phòng HĐND và UBND quận. Phòng Văn hóa và Thông tin
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Tăng cường
công tác kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
|
Phòng
Nội vụ, Phòng Tư pháp
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
6
|
Cung ứng
dịch vụ công
|
|
|
Tăng cường nhiều hình thức cung cấp
thông tin, duy trì nhiều hình thức công khai, minh bạch thủ tục hành chính,
quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục duy
trì hiệu quả tương tác giữa chính quyền với người dân, tổ chức bằng nhiều
kênh thông tin.
|
Phòng
Văn hóa và Thông tin, Văn phòng HĐND và UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
|
|
Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng tính công khai, minh bạch
thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
ngăn ngừa tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực phát sinh.
|
Phòng
Văn hóa và Thông tin, Văn phòng HĐND và UBND quận
|
Các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
6.1
|
Y tế
công lập
|
Từng bước nâng cao chất lượng bệnh
viện quận để thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe,
khám chữa bệnh cho người dân; giảm sức ép cho y tế tuyến trên; nâng cao chất
lượng các Trạm y tế phường trong công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh
cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với
chi phí phù hợp, hiệu quả cao, góp
phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho Nhân
dân.
|
Phòng
Y tế
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Đầu tư nâng cấp một số trang thiết
bị hiện đại cho Bệnh viện quận để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao
trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân của đội
ngũ y, bác sĩ. Đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ 16 bác
sĩ/10.000 dân; trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng
ở trẻ dưới 05 tuổi thể nhẹ cân dưới 5%; duy trì 100% Trạm Y tế phường đạt
tiêu chí quốc gia về y tế; hoàn thiện hệ thống Bác sĩ gia đình và khám bảo hiểm
y tế tại 11 phường.
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân phường
|
|
|
Không ngừng cải tiến quy trình
khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn
của đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu
thủ tục hành chính; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian
chờ đợi của người bệnh.
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch
|
Thường
xuyên
|
|
Triển khai đo lường mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế công.
|
Phòng
Y tế
|
Bệnh
viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
6.2
|
Giáo
dục công lập
|
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các trường. Đầu tư xây
dựng trường chuẩn quốc gia, trường theo mô hình tiên tiến ở các cấp học, bậc
học. Phấn đấu cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có từ 1 - 2 trường đạt chuẩn quốc gia.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công
trình
|
Hàng
năm
|
|
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo
đức, đảm bảo cho việc dạy và học ở các cấp, bậc học. Quan tâm các chế độ,
chính sách để cải thiện thu nhập giáo viên.
|
Phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội vụ
|
Hàng
năm
|
|
Tăng cường mối liên hệ, phối hợp giữa
gia đình - nhà trường và xã hội, nhất là giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong
việc giáo dục toàn diện cho trẻ. Có biện pháp tích cực để
phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
|
Phòng
Giáo dục và đào tạo
|
Hội
Khuyến học quận, phường, Ủy ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
Triển khai khảo sát mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
|
Phòng
Giáo dục và đào tạo
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
6.3
|
Cơ sở
hạ tầng căn bản
|
Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân; tăng tỷ lệ hộ
sử dụng điện an toàn, tiết kiệm; Thực hiện ngầm hóa lưới điện các tuyến đường
bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
|
Phòng
Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Điện lực Tân Phú
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Phân kỳ thực hiện nhựa hóa hoặc bê
tông hóa các tuyến đường, hẻm để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh
của Nhân dân.
|
Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công
trình
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Hàng
năm
|
|
Thực hiện việc cung cấp nước sạch
cho 100% hộ dân trên địa bàn.
|
Phòng
Quản lý đô thị, Chi nhánh cấp nước Tân Hòa
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải.
|
Phòng
Tài nguyên và Môi trường
|
Ban
Quản lý đầu tư xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
6.4
|
An
ninh trật tự
|
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm;
không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới.
Phấn đấu kéo giảm tỷ lệ phạm pháp hình sự tương ứng với tỷ
lệ tăng dân số cư trú thực tế; tỷ lệ điều tra khám phá án đạt từ 70% trở lên, trong đó tỷ lệ khám phá
án đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 90% trở lên.
|
Công
an quận, phường
|
Ủy
ban nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị,
đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh Nhân dân vững
mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo về an ninh Tổ quốc.
|
Công
an quận, phường
|
Ủy ban
nhân dân phường
|
Thường
xuyên
|
|
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2016 về triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 226/KH-UBND ngày 29/09/2016 về triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
12.142
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|