ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ NĂM 2022
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 56-QĐ/TW
ngày 08/02/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế phối
hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
Căn cứ Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết là
Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ),
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện kịp thời,
nghiêm túc việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu
nhập của người có chức vụ, quyền hạn nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát
tài sản, thu nhập, phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và góp
phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý chủ động xây dựng kế
hoạch xác định cụ thể nội dung nhiệm vụ để triển khai thực hiện nghiêm, hiệu
quả các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Việc tổ chức kê khai, công
khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo đúng đối tượng, thời gian và có sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất giữa cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác phổ biến, quán
triệt thực hiện quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập
Người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm
việc rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai; tổ chức kê khai, công
khai Bản kê khai; tổ chức tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản,
thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2018, Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính
phủ.
1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, rà soát việc thực hiện kê khai, công
khai bản kê khai tài sản thu nhập năm 2022 theo quy định.
2. Tổ chức kê khai tài sản,
thu nhập
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố có trách nhiệm:
2.1. Rà soát, lập danh sách
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và kê khai bổ sung theo
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều
10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.2. Gửi danh sách người có
nghĩa vụ kê khai cho Thanh tra tỉnh theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống
tham nhũng.
2.3. Hướng dẫn việc kê khai tài
sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai. a) Việc kê khai hằng năm được thực
hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành
kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Việc kê khai bổ sung được
thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II
được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2.4. Người có nghĩa vụ kê khai
có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
3. Tiếp nhận, quản lý và bàn
giao bản kê khai
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm:
3.1. Lập sổ theo dõi kê khai,
giao, nhận bản kê khai.
3.2. Tiếp nhận, quản lý bản kê
khai; rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền (theo quy định Điều 38 Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018).
4. Tổ chức công khai bản kê
khai tài sản, thu nhập
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện nghiêm việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng; Điều
11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thời gian thực hiện và
chế độ báo cáo
5.1. Thời gian thực hiện
a) Việc kê khai hoàn thành
trước ngày 31/12/2022.
b) Bàn giao bản kê khai của
người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh về
Thanh tra tỉnh trước ngày 20/01/2023.
Thời gian nộp bản kê khai thực
hiện theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
c) Việc công khai bản kê khai
thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số
130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; hoàn thành công khai bản kê khai trước ngày
25/02/2023.
5.2. Chế độ báo cáo
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương báo cáo công tác kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2022 gửi Thanh
tra tỉnh để tổng hợp chung toàn tỉnh trước ngày 15/3/2023.
b) Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 31/3/2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm của mình tổ
chức việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2022 theo đúng
quy định. Tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh tổng hợp).
2. Giao Thanh tra tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
tổng hợp kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh năm 2022, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
3. Đề nghị các Ban Đảng
và cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các
huyện ủy, thành ủy Tuyên Quang căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền triển khai tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai
tài sản, thu nhập năm 2022 theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc , các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời thông tin,
phản ánh về Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn; trường hợp cần thiết, Thanh tra
tỉnh tổng hợp báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các CQ và DN tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, DNNN thuộc tỉnh (thực hiện);
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh (thực hiện);
- Các ĐVSNCL trực thuộc UBND tỉnh (thực hiện);
- Các huyện ủy, thành ủy (thực hiện);
- UBND huyện, thành phố (thực hiện);
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- TP HC-TC, VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC (P .Hà).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|