ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2019
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính; Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2019 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính;
tổ chức triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
khi có yêu cầu; góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh, đầu tư của tỉnh thực sự
thông thoáng, minh bạch góp phần nâng cao Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh
(PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, hướng tới mục
tiêu chung xây dựng một nền hành chính phục vụ, chuyên
nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính; tăng cường chất lượng
việc công bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính; rà soát đánh giá thủ tục
hành chính nhằm phát hiện, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết,
không hợp lý, không phù hợp; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính
theo quy định; xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; vận hành, khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC, tăng cường kiểm tra thực hiện hoạt động
kiểm soát TTHC..., nhằm tạo nên chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ
và nhân dân về công tác kiểm soát TTHC.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có
hiệu quả và đảm bảo đúng tiến độ các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
- Đảm bảo 100% dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh có quy định TTHC được đánh giá tác động và lấy ý kiến tham
gia; 100% thủ tục hành chính được công khai niêm yết tại nơi tiếp nhận và giải
quyết.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong tiếp nhận, giải quyết, công khai thủ tục hành chính. Huy động sự
tham gia, phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai, thực
hiện nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Kiểm soát việc
ban hành mới thủ tục hành chính
1.1. Đánh giá
tác động và lấy ý kiến tham gia quy định TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh
a) Chủ trì thực hiện: Cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC
b) Phối hợp thực hiện: 100% văn bản
quy phạm pháp luật có quy định TTHC phải có ý kiến tham gia của Văn phòng UBND
tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính) và Sở Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Theo chương
trình công tác của UBND tỉnh.
1.2. Thẩm định quy định về TTHC trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
a) Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp
b) Phối hợp thực hiện: Văn phòng UBND
tỉnh; Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
TTHC
c) Thời gian thực hiện: Theo chương
trình công tác của UBND tỉnh.
2. Tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính
a) Đối tượng tập huấn: Cán bộ, công
chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã;
b) Chủ trì thực hiện: Văn phòng UBND
tỉnh
c) Sản phẩm thực hiện: Tổ chức 02 lớp
tập huấn, trong đó: 01 lớp cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; 01 lớp cho cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính của UBND cấp huyện, UBND cấp xã (tùy vào tình hình thực tế có thể mở
rộng thêm đối tượng).
d) Thời gian thực hiện: Từ tháng
05/2019 đến tháng 11/2019.
3. Công bố, công
khai; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính.
3.1. Công bố thủ tục hành chính, danh
mục thủ tục hành chính; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính.
a) Chủ trì thực hiện: Các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh
b) Phối hợp thực hiện: Văn phòng UBND
tỉnh (kiểm soát chất lượng)
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Ngay sau khi nhận được Quyết định công bố TTHC của các Bộ,
ngành Trung ương gửi trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các sở
chuyên ngành tiến hành tham mưu thực hiện công bố Danh mục TTHC và quy trình nội
bộ giải quyết TTHC; Chậm nhất trước 08 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật do UBND tỉnh ban hành có quy định TTHC có hiệu lực thi hành, các sở tiến
hành tham mưu thực hiện công bố TTHC và quy trình nội bộ giải quyết TTHC theo
quy định
3.2. Công khai TTHC tại nơi tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính; trên trang điện tử
của đơn vị
a) Chủ trì thực hiện; Các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có nhiệm vụ trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện: Văn phòng
UBND tỉnh; Sở Thông tin và truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
đảm bảo 100% các thủ tục hành chính công bố được công khai
niêm yết.
4. Kiểm soát việc
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính
4.1. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Chủ trì thực hiện: Các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã
b) Phối hợp thực hiện: Văn phòng UBND
tỉnh
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
4.2. Triển khai thực hiện đúng tiến độ
các nội dung theo Quyết định số 3342/QĐ-UBND ngày 05/09/2018 ban hành Kế hoạch
triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Chủ trì thực hiện: Các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã
b) Thời gian thực hiện: Theo nội dung
Kế hoạch
4.3. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 cho cá nhân, tổ chức
a) Chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và
Truyền thông
b) Phối hợp thực hiện: Các sở, cơ
quan thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; Văn phòng UBND tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Quý I/2019, đảm bảo xây dựng tốt các giải pháp kỹ thuật để triển khai thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến theo Kế hoạch của UBND tỉnh và Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4.
4.4. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
a) Chủ trì thực hiện: Các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Bưu chính tỉnh.
b) Phối hợp thực hiện: Sở Thông tin
truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
trong đó tập trung hướng dẫn việc tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công
ích.
5. Tổ chức tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị (PAKN) của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính:
Các cơ quan, đơn vị thường xuyên tăng
cường việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về quy định hành chính, hành vi hành chính bằng văn bản, điện thoại,
phiếu lấy ý kiến, thư điện tử, cổng thông tin điện tử, hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh kiến nghị http://nguoidan.chinhphu.vn
và http://doanhnghiep.chinhphu.vn theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung).
6. Rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính
6.1. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính:
a) Căn cứ tình hình giải quyết, thủ tục
hành chính, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (gồm 07 sở: Tài nguyên và Môi
trường; Tư pháp; Thông tin và truyền thông; Giao thông Vận tải; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính; Công Thương) rà soát, lựa chọn tối thiểu 02 thủ tục hành chính
hoặc 01 nhóm TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết ở cấp tỉnh, cấp huyện hoặc
cấp xã có chứa đựng nội dung không cần thiết, không phù hợp, gây tốn kém chi
phí thực hiện để tiến hành rà soát, đơn giản hóa.
b) Mục tiêu: Đơn giản hóa và cắt giảm
tối thiểu 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
c) Yêu cầu: Sử dụng đúng các biểu mẫu
và nội dung hướng dẫn rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ.
d) Thời hạn thực hiện: Có Phụ lục kèm
theo.
6.2. Ngoài ra các cơ quan, đơn vị thường
xuyên tiến hành rà soát, phát hiện kiến nghị những thủ tục hành chính, quy định
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của
nhân dân hoặc những thủ tục hành chính chưa được công bố; đang đăng tải công
khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hoặc đang niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính nhưng chưa
chính xác, đầy đủ...
7. Kiểm tra hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính
7.1. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
- 04 sở bao gồm: Xây dựng; Tài Nguyên
và Môi trường; Giao thông Vận tải; Kế hoạch và Đầu tư. Trong đó ít nhất 04 đơn
vị trực thuộc sở (có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức) được kiểm tra (cụ thể do Đoàn Kiểm tra lựa chọn).
- 06 huyện, thành phố, bao gồm: Vĩnh
Lộc, Thọ Xuân, Hậu Lộc, Triệu Sơn, Thành phố Thanh Hóa, Ngọc Lặc và ít nhất mỗi
huyện 01 xã được kiểm tra (cụ thể do Đoàn Kiểm tra lựa chọn).
- Ngoài ra, tùy vào tình hình thực tế
hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, có thể
kiểm tra đột xuất tại một số đơn vị khác hoặc có thể tiến
hành lồng ghép với các hoạt động kiểm tra khác.
7.2. Về Đoàn kiểm tra:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra
- Giao Đoàn kiểm tra cụ thể hóa nội
dung, xây dựng chương trình kiểm tra cụ thể đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị được kiểm
tra; thông báo bằng văn bản về chương trình, thời gian kiểm tra gửi đến cơ
quan, đơn vị được kiểm tra trong thời hạn chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi
tiến hành kiểm tra. Ngoài ra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ khác được quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính.
8. Công tác truyền
thông hỗ trợ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
8.1. Các nội dung trọng tâm tập trung
thông tin, tuyên truyền:
- Hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục
hành chính có hiệu quả nhất cho tổ chức, cá nhân, công dân.
- Công khai, minh bạch quy trình, thủ
tục, đơn vị thực hiện TTHC đặc biệt là công khai về phí, lệ phí.
- Tuyên truyền về quy định tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đặc biệt
là hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhằm nâng cao mức độ hài lòng của tổ
chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, địa phương trong tỉnh.
8.2. Các hình thức thông tin, tuyên
truyền chính:
a) Tổ chức chuyên mục, tọa đàm, đối
thoại trên Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa và Báo Thanh Hóa
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa; Báo Thanh Hóa.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh,
các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
b) Đăng tải công khai nội dung tuyên
truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin điện từ của các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trong tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan thông tin
đại chúng cùng cấp.
c) Đối thoại trực tiếp (tại cộng đồng
dân cư, đơn vị, doanh nghiệp) với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải
quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Sản phẩm và thời gian thực hiện: Mỗi
đơn vị tổ chức định kỳ 06 tháng 01 lần.
d) Thiết kế, in
các sản phẩm truyền thông:
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Sản phẩm: Các tờ gấp, tờ rơi, tài
liệu liên quan đến công tác kiểm soát TTHC tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân
trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
05/2019 đến tháng 12/2019.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các sở; Thủ trưởng ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 của từng đơn vị trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành Kế hoạch này.
- Tổ chức tập huấn các nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính và cán bộ, công chức, viên chức được phân
công trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Bố trí, quản
lý, sử dụng kinh phí để triển khai các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính; công tác
Một cửa...
- Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo hàng quý và năm đầy đủ, chính xác, đúng thời
hạn về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và công tác Một
cửa.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các đơn vị thực
hiện các công việc liên quan; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
khó khăn vượt quá thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Cục KSTTHC-Văn phòng
CP (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND cấp huyện; cấp xã;
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|