ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 19 tháng 03 năm 2008
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2008-2010
ĐẶT
VẤN ĐỀ
Trong thời gian qua, cùng với tiến trình cách mạng của
dân tộc, ngành Y tế nói chung và lĩnh vực y tế dự phòng (YTDP) nói riêng đã có
nhiều đóng góp to lớn và đạt được những thành tựu quan trọng. Nhiều bệnh dịch,
bệnh xã hội đã được khống chế hoặc loại trừ, sức khoẻ và tuổi thọ của người dân
tăng lên. Thực hiện quan điểm của Đảng về công tác YTDP, với phương châm “phòng
bệnh hơn chữa bệnh”, hệ thống YTDP đã không ngừng phát triển và hòan thiện đáp
ứng nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Sơn La là
một tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, với diện
tích tự nhiên là 14.125km2, có 250 km đường biên giới giáp với nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với 2 cửa khẩu quốc gia. Toàn tỉnh có số dân là
1.007.511 người (tính đến hết 31/12/2006), với 200.918 hộ, gồm 12 dân tộc anh
em cùng chung sống. Thu nhập bình quân đầu người: 258 USD/người/năm; Số hộ
nghèo theo tiêu chí cũ chiếm 11% (theo tiêu chí hiện nay còn khoảng 46 %). Tình
hình bệnh tật: một số bệnh không nhiễm trùng, bệnh xã hội có xu hướng gia tăng
cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết như bệnh tim mạch, ung thư, sức khoẻ tâm thần.
Nhóm các bệnh do ngộ độc, chấn thương, tai nạn tăng; các bệnh truyền nhiễm gây
dịch nguy hiểm có xu hướng diễn biến phức tạp. Trong vòng 10 năm (1994 - 2003)
một số bệnh có tỷ lệ chết cao như: lao, HIV/AIDS, sốt rét,… nhiều bệnh dịch lưu
hành tại địa phương có xu hướng quay trở lại phát triển thành dịch lớn. Đặc
biệt là sự xuất hiện của một số bệnh mới nguy hiểm đang là mối nguy cơ đe dọa
sức khoẻ cộng đồng.
Trước sự
tăng nhanh về dân số, vấn đề ô nhiềm môi trường, các biến đổi phức tạp của các
dịch bệnh trong thời kỳ đổi mới và xu hướng hội nhập về kinh tế, mạng lưới YTDP
của tỉnh rất cần được củng cố, hòan thiện và quy hoạch thống nhất để đáp ứng
với nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Trong đó YTDP ở tuyến huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện) có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc
phát hiện, phòng chống và quản lý bệnh tại địa bàn.
Ngày
12/4/2005 Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế địa phương;
Bộ Y tế ban hành Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm YTDP huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Trung tâm YTDP huyện); Bộ Y tế và Bộ
Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/6/2007
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. Tuy nhiên
cho đến nay việc thành lập, tổ chức và triển khai hoạt động của Trung tâm YTDP
các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các Trung
tâm YTDP huyện chưa có đủ cơ sở độc lập, tổ chức chưa thống nhất, nhân lực,
trang thiết bị, ngân sách hoạt động thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ.
Ngày 15 tháng 10 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 1402/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y
tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007-2010. Đây là sự quan tâm hết sức lớn lao
của Chính phủ đến sự phát triển của hệ thống y tế dự phòng tuyến huyện trong cả
nước, trong đó có tỉnh Sơn La. Để xây dựng, phát triển mạng lưới YTDP trên địa
bàn toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân
dân trong giai đoạn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La xây dựng kế hoạch triển khai Đề án hỗ trợ phát triển trung tâm y tế
dự phòng tuyến huyện tỉnh Sơn La, giai đoạn 2008-2010, nhằm cụ thể hoá
Đề án của Chính phủ, với mục đích củng cố, hòan thiện mạng lưới YTDP tuyến
huyện, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phòng chống dịch bệnh, bảo
vệ sức khỏe cộng đồng.
Phần
1.
CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ
sở pháp lý:
Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết
định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm YTDP huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Quyết
định số 255/2006/QĐ-TTg, ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Thông tư
liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
Quyết
định số 2367/QĐ-BYT ngày 04/7/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Mô hình - Tiêu
chuẩn thiết kế Trung tâm YTDP tuyến quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh;
Quyết
định số 1402/QĐ-TTg ngày 15/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn
2007-2010;
Quyết
định số 2672/QĐ-UBND ngày 13/11/2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020.
2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của y tế dự
phòng tuyến huyện:
Ngày
30/6/2006, Chính phủ ban hành Quyết định 153/2006/QĐ-TTg về việc phê quyệt kế
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020. Ngày 10/8/2007 Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ
họp thứ 8 ban hành Nghị quyết số 156/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban
hành Quyết định số 2672/QĐ-UBND ngày 13/11/2007 về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020, trong đó nêu
rõ xây dựng và phát triển Trung tâm YTDP huyện đủ năng lực thực hiện các nhiệm
vụ: giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống dịch, kiểm soát và phòng chống
HIV/AIDS, truyền thông giáo dục sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và xây
dựng làng văn hoá sức khoẻ nhằm củng cố và phát triển mạng lưới YTDP.
Thực hiện
mục tiêu giảm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng; phát hiện
sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc và
tử vong do bệnh, tật; góp phần phát triển thể chất, tinh thần, nâng cao tuổi
thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện giống nòi, ngày 09/11/2006
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 225/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia YTDP Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trong hệ
thống YTDP, YTDP tuyến huyện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc triển
khai các dự án, đề án và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh; Tổ chức
các hoạt động YTDP tại cơ sở. Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ khống chế, ngăn
chặn các dịch bệnh, YTDP còn phải giải quyết các vấn đề sức khoẻ liên quan tới
môi trường sống, môi trường lao động, VSATTP… Thực tế cho thấy tuyến huyện là
đơn vị trực tiếp triển khai các nội dung phòng chống dịch bệnh, vì vậy việc
thành lập và nâng cao năng lực YTDP huyện là nhu cầu cấp thiết.
Nhiệm vụ,
chức năng của Trung tâm YTDP tuyến huyện được quy định theo Quyết định số
26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế như sau:
- Về chức
năng: Trung tâm YTDP huyện có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuật về YTDP, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an
toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và truyền thông trên địa bàn
huyện.
- Về
nhiệm vụ:
+ Xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về YTDP,
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm
sóc sức khoẻ sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe trên cơ sở kế hoạch của
tỉnh và tình hình thực tế trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức
thực hiện các hoạt động sau:
a) Triển
khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống dịch bệnh,
HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khoẻ lao động và bệnh nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học,
dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khoẻ
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
b) Hướng
dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách
đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn;
c) Tham
gia đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế cấp xã, nhân viên y tế thôn, bản và
các cán bộ khác;
d) Nghiên
cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về
lĩnh vực liên quan;
đ) Tổ
chức và triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc
gia và các dự án khác được Sở Y tế phân công;
e) Thực
hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật;
g) Thực
hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
h) Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế, của Ủy ban nhân dân
huyện giao.
3.
Thực trạng mạng lưới YTDP tuyến huyện tỉnh Sơn La:
3.1.
Tổ chức thực hiện công tác YTDP tuyến huyện:
Theo
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ, Trung tâm YTDP huyện được qui định là một đơn vị sự nghiệp của YTDP tại
tỉnh thực hiện công tác chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành. Bệnh viện huyện là
đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy Trung tâm Y tế dự
phòng huyện và Bệnh viện đa khoa huyện là hai đơn vị độc lập. Trên cơ sở này Bộ
Y tế đã ban hành Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005, trong đó nêu rõ
Trung tâm YTDP huyện là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện
của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện và sự chỉ
đạo về chuyên môn, kỹ thuật của các trung tâm thuộc hệ dự phòng, các trung tâm
chuyên ngành tuyến tỉnh. Trung tâm YTDP huyện là đơn vị có tư cách pháp nhân,
có trụ sở, có con dấu và được mở tài khoản. Trung tâm YTDP có chức năng triển
khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về YTDP, phòng chống HIV/AIDS,
phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh sản
và truyền thông giáo dục sức khoẻ trên địa bàn huyện.
Hiện tại
trên địa bàn tỉnh, có 01 Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, có các trung tâm thuộc
hệ dự phòng tuyến tỉnh: Sốt rét, phòng chống bệnh xã hội, Chăm sóc sức khoẻ
sinh sản,.. 11 Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị. Thực trạng cơ cấu cán bộ
chưa thật sự phù hợp, chưa có cơ sở vật chất riêng, việc kiện toàn tổ chức,
triển khai hoạt động đang gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.
Nhân lực:
Phần lớn cán bộ y tế YTDP tuyến huyện chưa được đào tạo
chuyên khoa, thiếu về số lượng, yếu tố trình độ chuyên môn. Theo số liệu báo
cáo của Phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế, tính đến hết tháng 06 năm 2007, hiện có
279 cán bộ đang thực hiện công tác YTDP tại tuyến huyện, trong đó có 41 cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học; 02 cán bộ có trình độ cao đẳng; 179 cán bộ
có trình độ trung cấp; 11 kỹ thuật viên; 46 sơ cấp và cán bộ khác (phụ lục
01 kèm theo).
Từ tháng
04 năm 2005, thực hiện Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày
12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về
Y tế địa phương, các Trung tâm YTDP tuyến huyện tỉnh Sơn La được thành lập, nhu
cầu bổ sung nhân lực cho tuyến này là rất cấp thiết.
Số liệu
thu thập được cho thấy số cán bộ hiện đang làm công tác dự phòng ở tuyến huyện
trung bình là 24 người/Trung tâm. Như vậy, nếu tính theo định mức biên chế của
Trung tâm YTDP tuyến huyện quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ là từ 25 – 50
người (trung bình 35 người/Trung tâm), thì số nhân lực hiện có chỉ đạt 68,6%;
Số cán bộ cần bổ sung thêm cho YTDP tuyến huyện trung bình 11 người/Trung tâm.
Các cán
bộ YTDP huyện cũng cần được tập huấn chuyên môn thường xuyên để đáp ứng với yêu
cầu phòng chống dịch bệnh. Thực tế cho thấy tại tỉnh Sơn La có những xét nghiệm
không triển khai được không phải vì không có phương tiện, mà do đội ngũ kỹ
thuật viên chưa được đào tạo và chưa có kỹ năng sử dụng.
3.3.
Hiện trạng cơ sở vật chất:
Trung tâm YTDP huyện Phù Yên và Thị xã đã được xây dựng
từ trước, còn lại các Trung tâm YTDP huyện khác chưa được xây dựng do mới được
thành lập, hầu hết đang mượn tạm trụ sở của Trung tâm y tế huyện trước đây để
hoạt động, Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm YTDP tuyến huyện được
qui định theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ
Nội vụ cho thấy diện tích Trung tâm YTDP sẽ được phân bố cho khu vực phòng của
lãnh đạo Trung tâm (Giám đốc, Phó giám đốc), khu vực cho các khoa phòng ( Hành
chính tổng hợp, Truyền thông giáo dục sức khoẻ, Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS,
An toàn vệ sinh thực phẩm, Y tế công cộng, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản), khu vực
la bô xét nghiệm, Nhà kho, Hội trường, Khu vệ sinh, nhà để xe, gara ô tô. Như
vậy có thể thấy việc xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các Trung tâm YTDP huyện là
việc làm cấp thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao (phụ lục số 02)
Thực trạng cơ sở vật chất của các TTYTDP huyện chỉ đạt
khoảng 30% nhu cầu diện tích cần thiết để triển khai công việc của Trung tâm
YTDP huyện (phụ lục 05)
3.4.
Trang thiết bị:
Nhu cầu
về trang thiết bị của Trung tâm YTDP huyện gồm các trang thiết bị văn phòng,
trang thiết bị truyền thông, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, các
trang thiết bị xét nghiệm (các xét nghiệm về bệnh truyền nhiễm, vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường, sức khoẻ bệnh nghề nghiệp….) và phương tiện vận
chuyển. Thực tế để triển khai các hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng qui định,
các Trung tâm YTDP huyện hiện chỉ có khoảng 10 % trang thiết bị so với nhu cầu.
Trong đó chủ yếu là một số trang thiết bị văn phòng, phòng chống dịch và chăm
sóc sức khoẻ sinh sản với số lượng rất hạn chế.
Hầu hết các trang thiết bị hiện có của YTDP tuyến huyện
cần được thay thế bổ sung. Nhu vậy với số lượng và chất lượng trang thiết bị
hiện có YTDP tuyến huyện chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ (phụ lục 03)
3.5.
Kinh phí hoạt động:
Thống kê
cho thấy ngân sách chi phí cho YTDP trong tổng chi tiêu y tế từ nguồn ngân sách
nhà nước không vượt quá 20 % (từ năm 1991 đến năm 2000) và không vượt quá 25 %
(từ năm 2001 đến năm 2004). Nguồn ngân sách từ địa phương chi cho các hoạt động
YTDP huyện còn hạn chế trong khi nguồn thu phí và lệ phí YTDP không đáng kể.
Thực tế cho thấy với nguồn ngân sách như hiện nay TTYTDP các huyện, thị không
có đủ kinh phí để triển khai các hoạt động theo nhiệm vụ được giao về công tác
YTDP tuyến huyện.
3.6.
Những tồn tại cần giải quyết:
Các Trung
tâm YTDP huyện, thị chưa có cơ sở vật chất độc lập; cơ sở vật chất sẵn có từ
các khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện không đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
Trang thiết bị của YTDP tuyến huyện không đủ và hầu hết đã cũ cần được mua, cấp
bổ sung và xây dựng labô xét nghiệm. Nhân lực thiếu và chuyên môn còn yếu cần
được bổ sung, đào tạo và đào tạo lại.
Ngân sách
dành cho các hoạt động của hệ thống YTDP còn rất hạn chế. Cho tới nay hầu hết
các TTYTDP huyện, thị đều chưa có ngân sách để xây dựng cơ sở vật chất trang
thiết bị, thành lập, tổ chức hoạt động YTDP huyện.
Công việc
của YTDP hết sức nặng nề, thường xuyên công tác lưu động, chịu nhiều nguy cơ
rủi ro, ảnh hưởng đến sức khoẻ nhưng đa số cán bộ làm công tác YTDP vẫn chưa
được hưởng trọn vẹn chế độ bồi dưỡng theo quy định. Chế độ phụ cấp lưu động còn
thấp không đủ chi phí, nhất là tại các huyện có địa bàn rộng, đi lại khó khăn.
Hiện tại
trên địa bàn tỉnh, các bệnh truyền nhiễm vẫn diễn biến phức tạp, nguy cơ một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch quay trở lại như sốt rét, lao, phong, một
số bệnh dịch nguy hiểm mới xuất hiện: Ebola, Sars, cúm A (H5N1)…Đại dịch
HIV/AIDS gia tăng nhanh và khó chống chế đang là một mối nguy cơ lớn đối với
toàn xã hội. Quá trình công nghiệp hoá, kinh tế xã hội phát triển và xu hướng
đô thị hoá đang làm gia tăng các bệnh tật liên quan tới ô nhiễm môi trường, tai
nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, nhiễm độc do hoá chất, suy dinh dưỡng và một
số bệnh không lây nhiễm (bệnh tim mạch, ung thư, tâm thần, đái tháo đường,….).
Do đó việc phòng chống dịch bệnh cần được tăng cường và duy trì thường xuyên.
Thực trạng
TTYTDP tuyến huyện cho thấy, để xây dựng hòan thiện hệ thống YTDP thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII thì việc xây dựng Trung tâm YTDP
tuyến huyện là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Phần 2.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục
tiêu:
- Kiện
toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển mạng lưới
Trung tâm YTDP tuyến huyện theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT, ngày 09/9/2005
của Bộ Y tế về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
- Nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật YTDP tuyến huyện đủ khả năng kiểm soát các
bệnh truyền nhiễm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng,
phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh liên quan đến môi
trường, trường học, chỉ đạo và hỗ trợ tuyến xã, phường, thị trấn một cách có
hiệu quả.
2. Các
chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010:
- Đảm bảo
cơ sở vật chất cho các Trung tâm YTDP triển khai hoạt động theo nhiệm vụ được
giao.
- Xây
dựng mô hình tổ chức Trung tâm YTDP huyện thống nhất, phù hợp với thực tế và
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của địa phương.
- Đầu tư
trang thiết bị thiết yếu theo danh mục do Bộ Y tế quy định.
- Trên
15% cán bộ Trung tâm YTDP có trình độ đại học, sau đại học.
- Trên
10% cán bộ là kỹ thuật viên xét nghiệm.
- Trên
80% cán bộ TTYTDP huyện được đào tạo, tập huấn chuyên môn về lĩnh vực YTDP.
3. Nội
dung kế hoạch:
Trung tâm
YTDP huyện trực thuộc Sở Y tế là đơn vị chuyên môn kỹ thuật có chức năng tổ
chức thực hiện công tác YTDP trên địa bàn huyện. Tổ chức hoạt động của Trung
tâm YTDP huyện được xây dựng dựa theo Thông tư Liên tịch số
11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ và Quyết định số
26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế .
3.1. Tổ chức - biên chế: (phụ lục 4 và 6)
Căn cứ
vào nhiệm vụ và chức năng đã được quy định tại Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT
ngày 09/9/2005 của Bộ Trưởng Bộ Y tế và Thông tư Liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức
biên chế trong các cơ sở y tế Nhà nước, biên chế của Trung tâm YTDP huyện và
tuỳ theo điều kiện cụ thể về nhiệm vụ, địa lý, dân số, tình hình cơ cấu bệnh
tật từng huyện để xây dựng tổ chức biên chế cán bộ Trung tâm YTDP cho phù hợp.
Số biên chế của một trung tâm YTDP huyện dự kiến như sau:
Đơn vị
|
Số cán bộ dự kiến
|
- Lãnh
đạo Trung tâm
|
3
|
- Phòng
Hành chính-Tổ chức và Kế hoạch tài chính
|
6*
|
- Phòng
truyền thông giáo dục sức khỏe
|
4
|
- Khoa
Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS
|
5
|
- Khoa
An toàn vệ sinh thực phẩm
|
4
|
- Khoa
Y tế công cộng
|
4
|
- Khoa
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
|
4
|
- Khoa
Xét nghiệm
|
5
|
Cộng:
|
35
|
* Ghi chú: chưa tính các lao động hợp đồng và phổ
thông khác
Với biên
chế trung bình là 35 người/Trung tâm và theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch
số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007, tổng số cán bộ làm việc tại TTYTDP
tuyến huyện cần khoảng 345 người (11/11 huyện, thị), như vậy cho tới thời điểm
hiện tại còn thiếu 66 cán bộ. Tuy nhiên tuỳ theo tình hình thực tế tại các
huyện mà có sự điều chỉnh biên chế cho phù hợp để có thể thực hiện tốt các hoạt
động của đơn vị.
Về trình độ: Đến năm 2010 phấn đấu trên 15% cán
bộ Trung tâm YTDP huyện có trình độ đại học trở lên; 50% cán bộ trung cấp và
cao đẳng, trên 10% kỹ thuật viên xét nghiệm, cán bộ sơ cấp và cán bộ khác từ 15
-20%, trên 80% cán bộ Trung tâm YTDP huyện được tập huấn chuyên môn để đáp ứng
nhiệm vụ được giao.
3.2. Cơ sở hạ tầng: (phụ lục 5)
Đảm bảo
điều kiện về cơ sở hạ tầng, diện tích khoa phòng, đáp ứng theo chức năng, nhiệm
vụ của Trung tâm YTDP, có khả năng tiếp nhận hệ thống trang thiết bị đồng bộ
nhằm tăng cường củng cố và nâng cao năng lực của các Trung tâm YTDP đặc biệt là
công tác phòng chống dịch.
Khu đất
xây dựng phải đảm bảo gần đường giao thông thuộc khu vực trung tâm huyện, có hạ
tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường tốt.
Diện tích
khu đất xây dựng Trung tâm YTDP huyện từ 1500m2- 2500m2.
Trong đó diện tích chiếm đất của công trình từ 30-35% tổng diện tích khu đất và
đủ để bố trí khu vực chuyên môn, các phòng chức năng và khu phụ trợ.Tại các đô
thị diện tích chiếm đất của công trình cho phép không lớn hơn 50 % diện tích
khu đất.
Trong khuôn viên của Trung tâm YTDP phải bố trí khu vực
sân, đường, nơi để xe cho khách và nhân viên chiếm 30-35 % diện tích khu đất.
Diện tích sân vườn, cây xanh chiếm 35 - 40
%; có cổng và tường rào để ngăn cách, bảo vệ.
Khu đất
xây dựng thực hiện theo Quy hoạch của huyện, thị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Quy mô xây dựng các công trình chính thực hiện theo Quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước.
Trung tâm
được cấp điện 24h/ngày đáp ứng yêu cầu chiếu sáng, sử dụng các thiết bị, bảo
quản vắc xin, sinh phẩm; được cấp nước sạch đầy đủ, liên tục trong ngày từ
nguồn nước đã qua xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh; có hệ thống thoát nước bề
mặt và nước thải riêng biệt. Chất thải phải được thu gom, phân loại và xử lý
riêng trước khi thải vào hệ thống chung.
Từ nay
đến năm 2010, lựa chọn ưu tiên đầu tư xây dựng trước cho những huyện chưa có
trụ sở hoặc chưa đủ cơ sở vật chất hoạt động, huyện có nhu cầu phòng chống dịch
bệnh cấp bách, những TTYTDP huyện đã được cấp đất, huyện mới thành lập, dự kiến
như sau:
TT
|
Tên huyện
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1
|
Mộc
Châu
|
|
X
|
|
2
|
Yên
Châu
|
X
|
|
|
3
|
Mai Sơn
|
|
X
|
|
4
|
Thị Xã
|
|
x
|
|
5
|
Thuận
Châu
|
|
X
|
|
6
|
Quỳnh
Nhai
|
x
|
|
|
7
|
Mường
La
|
X
|
|
|
8
|
Phù Yên
|
|
|
X
|
9
|
Bắc Yên
|
|
X
|
|
10
|
Sông Mã
|
|
|
X
|
11
|
Sốp Cộp
|
X
|
|
|
3.3.
Trang thiết bị:
Trung tâm YTDP tuyến huyện là đơn vị mới thành lập, cần
được bổ sung đủ các trang bị thiết yếu (phụ lục 03)
Phần 3.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I.
Giải pháp về tổ chức quản lý, cơ chế chính sách và phát triển nguồn nhân lực:
- Mạng
lưới YTDP được đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước và Nhà nước có trách
nhiệm chính trong việc đầu tư.
- Rà soát
lại toàn bộ cơ sở của mạng lưới YTDP để bố trí, sắp xếp cho phù hợp với nhu cầu
phát triển và đáp ứng tình hình thực tế.
- Tăng
cường năng lực, hiệu lực về quản lý nhà nước và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực trong công tác YTDP từ tỉnh đến các huyện, thị. Củng cố và phát triển hệ
thống YTDP tuyến huyện.
- Nghiên
cứu, đề xuất áp dụng các chính sách khuyến khích, ưu tiên, ưu đãi cho cán bộ
làm việc trong mạng lưới YTDP và đặc biệt là cán bộ công tác tại vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, vùng có dịch bệnh nguy hiểm…
- Chủ
động phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan đến xây dựng cơ chế
chính sách, hướng dẫn việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực,
kinh phí chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Trung tâm YTDP huyện và xác định cụ
thể hơn vị trí, mối liên quan của Trung tâm YTDP huyện với các đơn vị y tế
huyện, tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng chống bệnh tật cho nhân dân
trong huyện.
- Thực
hiện đầy đủ các yêu cầu quy định về đăng ký quản lý chất thải nguy hại đối với
Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.
- Rà
soát, bổ sung nhu cầu về đất đai cho các Trung tâm y tế dự phòng vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.
- Xây
dựng các chính sách thu hút và bổ sung nguồn nhân lực cho YTDP tuyến huyện. Đề
nghị Bộ Y tế, Bộ Giáo dục Đào tạo và các Bộ ngành liên quan tăng các chỉ tiêu
đào tạo và đào tạo có địa chỉ để cung cấp nguồn nhân lực cho mạng lưới YTDP đặc
biệt là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên khoa YTDP để đáp ứng với nhiệm vụ.
- Xây
dựng nội dung chương trình đào tạo cán bộ chuyên khoa YTDP. Mở rộng qui mô, đa
dạng hoá các loại hình đào tạo phù hợp thực tế, tình hình nhiệm vụ và đáp ứng
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của YTDP tuyến huyện.
- Huy
động các nguồn lực, kêu gọi các dự án hợp tác quốc tế liên quan hỗ trợ việc đào
tạo và tập huấn chuyên môn cho cán bộ YTDP tuyến huyện .
- Từng
bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ và nhu cầu
thực tế.
II.
Giải pháp về kinh phí:
1. Cơ
sở tính toán:
1.1. Đào tạo: (có phụ lục số 4 kèm
theo)
- Ước tính kinh phí đào tạo cho 01 cán bộ
sau đại học (Bs CKI, Ds CKI, Thạc sỹ)/01 năm học là 6.000.000 đồng x 02 năm =
12.000.000 đồng.
- Kinh
phí đào tạo cho 01 Bác sỹ hoặc 01 dược sỹ đại học/01 năm là 8.000.000 đồng x 04
năm = 32.000.000 đồng.
- Kinh
phí đào tạo cho 01 cử nhân điều dưỡng hoặc 01 cử nhân y tế công cộng là
5.000.000 đồng/01 năm x 04 năm = 20.000.000 đồng.
- Kinh
phí đào tạo 01 cán bộ trình độ trung cấp (kỹ thuật viên, điều dưỡng): 3.000.000
đồng/01 năm x 02 năm = 6.000.000 đồng.
Tổng kinh phí đào tạo cho cán bộ của các Trung tâm y tế
dự phòng huyện, thị từ 2008-2010 ước tính khoảng: 2.938.000.0000 đồng (Hai
tỷ, chín trăm ba mươi tám triệu đồng)
1.2.
Cơ sở vật chất (ước tính):
+ Qui mô
Trung tâm YTDP huyện
● Qui mô
I: ≤ 100.000 dân
● Qui mô
II: Trên 100.000 dân đến 250.000 dân
● Qui mô
III: Trên 250.000 dân.
+ Ước
tính diện tích đất trung bình
● Qui mô
I: 1500 m2
● Qui mô
II: 2000 m2
● Qui mô
III: 2500 m2
* Hệ
số điều chỉnh diện tích đất theo vùng miền núi: 1,5 – 3,0
+ Ước
tính diện tích sàn xây dựng trung bình
● Qui mô
I: 1000 m2
● Qui mô
II: 1200 m2
● Qui mô
III: 1500 m2
+ Chi phí
xây dựng Trung tâm YTDP huyện là 3.000.000đ/m2 sàn.
Cụ thể
qui mô từng huyện:
TT
|
Tên huyện
|
Dân số
|
Qui mô
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Mộc
Châu
|
144.424
|
II
|
3,6
|
|
2
|
Yên
Châu
|
64.563
|
I
|
3
|
|
3
|
Mai Sơn
|
127.015
|
II
|
3,6
|
|
4
|
Thị Xã
|
76.929
|
I
|
3
|
|
5
|
Thuận
Châu
|
137.889
|
II
|
3,6
|
|
6
|
Quỳnh
Nhai
|
66.577
|
I
|
3
|
|
7
|
Mường
La
|
83.924
|
I
|
3
|
|
8
|
Phù Yên
|
105.015
|
II
|
3,6
|
|
9
|
Bắc Yên
|
51.491
|
I
|
3
|
|
10
|
Sông Mã
|
113.284
|
II
|
3,6
|
|
11
|
Sốp Cộp
|
36.400
|
I
|
3
|
|
|
Cộng :
|
1.007.511
|
|
39
|
|
Căn cứ
vào ước tính cơ sở vật chất trên đây, dựa vào dân số của từng huyện như
sau :
- Qui mô
I gồm 06 huyện: Yên Châu, Thị Xã, Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc Yên, Sốp Cộp.
- Qui mô
II gồm 05 huyện: Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Phù Yên, Sông Mã.
1.3.
Trang thiết bị (ước tính):
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Trung tâm YTDP huyện
và qui mô dân số để xây dựng kế hoạch mua sắm trang, thiết bị phù hợp theo Danh
mục của Bộ Y tế ban hành (phụ lục 3).
+ Ước
tính kinh phí mua sắm trang thiết bị theo qui mô dân số
● Qui mô
I: 5,7 tỷ đồng
● Qui mô
II: 5,8 tỷ đồng
● Qui mô
III: 6 tỷ đồng
1.4. Dự toán kinh phí:
TT
|
Tên huyện
|
Dân số
|
Qui mô
|
Kinh phí (Tỷ đồng)
|
Tổng số
|
Xây dựng
|
TTB
|
1
|
Mộc
Châu
|
144.424
|
II
|
3,6
|
5,8
|
9,4
|
2
|
Yên
Châu
|
64.563
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
3
|
Mai Sơn
|
127.015
|
II
|
3,6
|
5,8
|
9,4
|
4
|
Thị Xã
|
76.929
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
5
|
Thuận
Châu
|
137.889
|
II
|
3,6
|
5,8
|
9,4
|
6
|
Quỳnh
Nhai
|
66.577
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
7
|
Mường
La
|
83.924
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
8
|
Phù Yên
|
105.015
|
II
|
3,6
|
5,8
|
9,4
|
9
|
Bắc Yên
|
51.491
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
10
|
Sông Mã
|
113.284
|
II
|
3,6
|
5,8
|
9,4
|
11
|
Sốp Cộp
|
36.400
|
I
|
3
|
5,7
|
8,7
|
|
Cộng :
|
1.007.511
|
|
36
|
63,2
|
99,2
|
1.5. Phạm vi đầu tư: Từ nay đến năm 2010,
lựa chọn ưu tiên đầu tư xây dựng trước cho những huyện chưa có trụ sở hoặc chưa
đủ cơ sở vật chất hoạt động, huyện có nhu cầu phòng chống dịch bệnh cấp bách,
vùng có dịch bệnh lưu hành, những TTYTDP huyện đã được cấp đất, những huyện mới
thành lập.
Để triển
khai thêm các khoa phòng phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao, theo Quyết định
số 26/2005/QĐ-VYT ngày 09/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế và căn cứ quyết định số
2367/2007/QĐ-BYT ngày 04/7/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Mô hình – Tiêu
chuẩn thiết kế Trung tâm YTDP tuyến quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và
theo đề nghị của TTYTDP các huyện, thị, diện tích đất để xây dựng Trung tâm
YTDP huyện trung bình là 2500 m2 (từ 2000 – 3000 m2).
2. Kế
hoạch đầu tư kinh phí:
- Tăng
cường đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng tỷ lệ đầu tư cho YTDP từ ngân sách của
ngành y tế trong đó có ngân sách dành cho hoạt động của YTDP tuyến huyện .
- Nghiên
cứu các biện pháp để thực hiện các khoản thu, mức thu phí, lệ phí của YTDP
tuyến huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các đơn vị, cá nhân tham gia
đầu tư cho các hoạt động YTDP tuyến huyện. Thực hiện vốn đầu tư theo hình thức
liên doanh, liên kết và huy động các nguồn vốn khác: ODA, vay vốn, viện trợ từ
các tổ chức quốc tế, tư nhân, thực hiện liên doanh, liên kết trong đầu tư các
trang thiết bị hiện đại…Xác định ưu tiên đầu tư, không đầu tư dàn trải, kết hợp
giữa Trung ương và địa phương, tăng cường quản lý đảm bảo chất lượng đầu tư.
- Ngân
sách địa phương: do hiện nay mức đầu tư hàng năm của địa phương cho tuyến huyện
so với nhu cầu đầu tư còn thấp, từ nay đến 2010 tỉnh sẽ tăng chi đầu tư cho y
tế từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của địa phương, trong đó ưu
tiên cho tuyến huyện theo kế hoạch này.
- Đề nghị
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo hình thức bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương, được ghi thành một khoản mục riêng trong dự toán
ngân sách hàng năm của địa phương.
3.
Nguồn vốn đầu tư:
- Ngân
sách địa phương ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Kế
hoạch để củng cố và phát triển TTYTDP tuyến huyện;
- Ngân
sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
trong trường hợp kinh phí thục hiện Kế hoạch vượt quá khả năng cân đối của ngân
sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu
theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn
vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án liên quan khác được triển khai trên
địa bàn;
- Các
nguồn vốn hợp pháp khác.
III.
Giải pháp về khoa học kỹ thuật, công nghệ:
- Đẩy
mạnh hợp tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, hợp tác đào tạo và
chuyển giao công nghệ đối với các kỹ thuật mới, hiện đại trong công tác dự
phòng, sử dụng vắc xin, sinh phẩm, nhằm ngăn ngừa và giảm tác hại của các tác
nhân gây bệnh đối với sức khoẻ cộng đồng.
- Tăng
cường áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ của công nghệ
thông tin vào công tác YTDP, thực hiện giám sát dịch bệnh, báo cáo nhanh, chính
xác và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời và chính xác.
IV. Lộ
trình đầu tư:
- Năm
2008: Tập trung, ưu tiên xây dựng Trung tâm YTDP tuyến huyện tại những nơi có
nhu cầu cấp bách về phòng chống dịch bệnh, những Trung tâm chưa có trụ sở,
những Trung tâm YTDP huyện đã được cấp đất, huyện mới thành lập: Mường La, Yên
Châu, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai.
- Năm
2009: Xây dựng Trung tâm YTDP các huyện: Mộc Châu, Mai Sơn, Bắc Yên, Thị xã,
Thuận Châu.
- Năm
2010: Xây dựng Trung tâm YTDP các huyện: Sông Mã, Phù Yên và tiếp tục hòan
thiện các Trung tâm YTDP tuyến huyện.
- Theo
từng năm sẽ đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm và đề xuất việc tiếp
tục hỗ trợ phát triển Trung tâm YTDP tuyến huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở
Y tế:
- Chủ trì
và chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng các mục
tiêu, chỉ tiêu đã được quy định.
- Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã và các ngành có
liên quan xây dựng các dự án đầu tư xây dựng TYTYDP tuyến huyện theo đúng quy
chế đầu tư xây dựng và các quy định liên quan hiện hành.
- Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân, Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thị xã triển khai thực
hiện kế hoạch; hàng năm tổ chức kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức
và chỉ đạo các Trung tâm y tế hệ dự phòng tuyến tỉnh mở các lớp đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ YTDP tuyến huyện.
- Phối
hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ YTDP; xây
dựng tổ chức biên chế phù hợp với chức năng nhiệm vụ của YTDP tuyến huyện trình
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tạo
điều kiện tiếp nhận các Dự án hợp tác quốc tế tạo nguồn hỗ trợ cho triển khai
kế hoạch. Xây dựng các đề án liên quan như các đề án về đào tạo cán bộ YTDP, đề
án cung cấp trang thiết bị…
- Tổ chức
xây dựng mô hình Trung tâm YTDP huyện ở một số huyện điểm.
- Chỉ đạo
việc tổ chức, bố trí việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị một cách hiệu
quả, tránh lãng phí thất thoát, mua sắm, bổ sung đủ trang thiết bị thiết yếu,
hoá chất….cho các đơn vị đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ bố trí đủ cán bộ và xây dựng lộ trình cụ thể và khả thi đảm
bảo nguồn nhân lực có chất lượng để đảm bảo cho Trung tâm YTDP tuyến huyện hoạt
động theo đúng nhiệm vụ chức năng được giao; Cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng sử dụng trang thiết bị được đầu tư.
- Trong
quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề mới phát sinh, Sở Y tế có trách
nhiệm tổng hợp, đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã:
- UBND
các huyện, thị xã phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí đủ
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Trung tâm Y tế dự
phòng huyện.
- Chịu
trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng cho Trung tâm y tế dự phòng huyện trên địa
bàn.
- Chỉ đạo
các cơ quan chức năng của huyện kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc
triển khai thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản.
- Chỉ đạo
các cơ quan chức năng của huyện kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc
triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định của nhà nước.
- Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư hàng năm từ
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch.
- Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị bố trí phần vốn do huyện tự cân đối.
- Phối
hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Sở
Tài chính:
- Cân đối
bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm để vận hành, bảo dưỡng và duy trì cơ
sở vật chất, máy móc, trang thiết bị được đầu tư cho các Trung tâm Y tế dự
phòng tuyến huyện.
- Bố trí
kinh phí hàng năm để Sở Y tế xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức các lớp
tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ YTDP tuyến huyện.
- Hướng
dẫn các huyện, thị bố trí kinh phí để vận hành, duy tu, bảo dưỡng máy móc trang
thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả thiết bị được đầu tư.
5. Sở
Nội vụ:
Chủ trì,
phối hợp với Sở Y tế xây dựng tổ chức biên chế, bổ sung nguồn nhân lực cho hệ
thống YTDP và các chế độ chính sách cho cán bộ .
6. Các sở, ban, ngành liên quan: Tham gia và
phối hợp thực hiện kế hoạch.
II.
Nội dung tiến trình thực hiện:
a.
Giai đoạn 2008 – 2009:
Nội dung các hoạt động chính
|
Đơn vị thực hiện
|
Xây
dựng kế hoạch
|
Sở Y
tế, Trung tâm YTDP tỉnh.
|
Bố trí,
sắp xếp nhân lực
|
Sở Nội
vụ, Sở Y tế tỉnh, UBND huyện, thị xã.
|
Tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ
|
Sở Y
tế, Trung tâm YTDP tỉnh.
|
Kế
hoạch bố trí cơ sở vật chất để hoạt động
|
Sở Y
tế, UBND các huyện, thị xã.
|
Kế
hoạch sử dụng trang thiết bị hiện có để hoạt động
|
Sở Y tế
tỉnh, UBND các huyện, thị xã.
|
Xây
dựng cơ sở vật chất
|
UBND
tỉnh, huyện.
|
Kế
hoạch mua trang thiết bị
|
Bộ Y
tế, Sở Y tế.
|
Tổ chức
hoạt động và kiểm tra giám sát, đánh giá giữa kỳ và điều chỉnh các hoạt động
|
UBND
tỉnh, huyện, Sở Y tế và các đơn vị liên quan
|
b. Giai đoạn 2009 - 2010:
Nội dung các hoạt động chính
|
Đơn vị thực hiện
|
Bố trí,
sắp xếp nhân lực
|
Sở Nội
vụ, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã.
|
Tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ
|
Bộ Y
tế, Sở Y tế
|
Kế
hoạch bố trí cơ sở vật chất để hoạt động
|
Sở Y tế
tỉnh, UBND huyện, thị xã.
|
Kế
hoạch sử dụng trang thiết bị hiện có để hoạt động
|
Sở Y tế
tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Xây dựng
cơ sở vật chất
|
UBND
tỉnh, huyện.
|
Kế
hoạch mua trang thiết bị
|
Bộ Y
tế, Sở Y tế
|
Tổ chức
hoạt động và kiểm tra giám sát, đánh giá giữa kỳ và điều chỉnh các hoạt động
|
UBND
tỉnh, huyện, Sở Y tế và các đơn vị liên quan
|
III.
Theo dõi, giám sát và điều chỉnh kế hoạch:
Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan theo
dõi, giám sát và báo cáo UBND tỉnh định kỳ (hoặc đột xuất) việc triển khai thực
hiện kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần phải điều
chỉnh, thay đổi lớn thì Sở Y tế chủ trì tổng hợp, thống nhất ý kiến với các sở,
ngành để trình UBND tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế dự phòng;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: Y tế, KHĐT, Tài chính, Nội vụ, Khoa học và CN;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVPUBND tỉnh (Đ/c Lượng);
- Lưu: VT.VX(2). PB 26.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Ngọc Toa
|
PHỤ LỤC 01
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC YTDP HUYỆN TỈNH SƠN LA NĂM 2007
(Kèm theo Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 19 /3/2008 của UBND tỉnh Sơn La)
Chỉ tiêu
|
Tổng số
|
Tỷ lệ % so với CB toàn ngành
|
Tỷ lệ % so với CB toàn TTYTDP huyện, thị
|
Bác sỹ:
-
Thạc sỹ
-
Bác sỹ CKI
|
38
1
9
|
1,2
0,03
0,3
|
13,8
0,35
3,22
|
Dược sỹ
ĐH:
- DS
CKI
|
3
1
|
0,1
0,03
|
1,07
0,35
|
Y sỹ
|
107
|
3,34
|
38,4
|
Dược sỹ
TH
|
11
|
0,34
|
3,9
|
KTV Y
|
11
|
3,34
|
3,9
|
Y tá
(Điều dưỡng)
-
Trung học
- Sơ
học
|
47
28
19
|
1,5
0,9
0,6
|
16,8
10,0
6,8
|
Nữ hộ
sinh
-
Cao đẳng
-
Trung học
- Sơ
học
|
29
2
22
5
|
0,9
0,06
0,7
0,16
|
10,3
0,7
7,9
1,8
|
Dược tá
|
3
|
0,9
|
1,07
|
CB khác
|
30
|
0,9
|
10,8
|
Cộng
|
279
|
100,00
|
100,00
|
PHỤ LỤC 02
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TRUNG TÂM YTDP HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 22 /KH-UBND ngày 19 /3/2008 của UBND tỉnh Sơn La)
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU CỦA TRUNG TÂM YTDP HUYỆN
(THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2367/QĐ-BYT NGÀY 04/7/2007 CỦA BỘ Y TẾ)
(Kèm theo Kế hoạch số 22 /KH-UBND ngày 19 /3/2008 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
THIẾT BỊ
|
ĐƠN VỊ
|
SỐ LƯỢNG
|
QUI MÔ I
|
QUI MÔ II
|
1. Khối hành chính tổng hợp:
|
1
|
Bàn,
ghế làm việc + Tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
|
|
2
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
5
|
7
|
3
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
4
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2 - 4
|
2 – 4
|
5
|
Máy
photocopy
|
Cái
|
1
|
1
|
6
|
Máy Fax
|
Cái
|
1
|
1
|
7
|
Máy bơm
nước
|
Cái
|
1
|
1
|
8
|
Ô tô
chuyên dụng
|
Cái
|
1
|
1
|
9
|
Két
đựng tiền
|
Cái
|
1
|
1
|
10
|
Máy ảnh
|
Cái
|
1
|
1
|
11
|
Quạt
điện
|
Cái
|
3
|
4
|
12
|
Máy
phát điện
|
Cái
|
1
|
1
|
13
|
Phích
nước (điện)
|
Chiếc
|
2
|
2
|
14
|
Tủ lạnh
|
Cái
|
1
|
1
|
15
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
2
|
2
|
16
|
Phòng
Lãnh đạo
|
|
|
|
17
|
Bàn,
ghế làm việc + Tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
3
|
3
|
18
|
Bàn ghế
họp tiếp khách phòng lãnh đạo
|
Bộ
|
3
|
3
|
19
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
3
|
3
|
20
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
3
|
3
|
21
|
Tủ lạnh
|
Cái
|
3
|
3
|
22
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
3
|
3
|
23
|
Phích
nước (điện)
|
Chiếc
|
3
|
3
|
24
|
Quạt
điện
|
Chiếc
|
3
|
3
|
25
|
Hội
trường
|
|
|
|
26
|
Bàn,
ghế hội trường
|
Bộ
|
60
|
80
|
27
|
Ti vi +
đầu video
|
Bộ
|
1
|
1
|
28
|
Máy
chiếu, màn chiếu
|
Bộ
|
1
|
1
|
29
|
Hệ
thống âm thanh cho hội trường
|
HT
|
1
|
1
|
30
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
2
|
2
|
2. Phòng truyền thông giáo dục sức khoẻ:
|
31
|
Bàn,
ghế làm việc + Tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1bộ/1người
|
32
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
7
|
9
|
33
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
34
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2
|
2
|
35
|
Tủ
trưng bày
|
Cái
|
1
|
1
|
36
|
Máy
tính xách tay
|
Bộ
|
1
|
1
|
37
|
Máy
chiếu + Màn chiếu
|
Bộ
|
1
|
1
|
38
|
Cassette
+ Loa + amply
|
Cái
|
1
|
1
|
39
|
Ti vi +
Đầu Video
|
Bộ
|
1
|
1
|
40
|
Loa cầm
tay, loa đeo vai, loa đặt trên ôtô, amply
|
Bộ
|
2
|
2
|
41
|
Quạt
điện
|
Cái
|
3
|
4
|
42
|
Máy
chụp ảnh
|
Cái
|
1
|
1
|
43
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
44
|
Máy
phát điện 3KVA - 250 V - 50 HZ
|
Cái
|
1
|
1
|
3. Khoa kiểm soát dịch bệnh HIV/AIDS:
|
3.1. Trang thiết bị phòng làm việc
|
45
|
Bàn,
ghế làm việc, tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1 bộ/ 1 người
|
46
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
7
|
10
|
47
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
48
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
3 - 5
|
3 - 5
|
49
|
Quạt
điện
|
Cái
|
4
|
6
|
50
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
3.2. Trang, thiết bị chuyên môn
|
51
|
Hòm
lạnh
|
Cái
|
3
|
5
|
52
|
Phích
Vắc xin
|
Cái
|
30
|
40
|
53
|
Bình
tích lạnh
|
Cái
|
150
|
200
|
54
|
Tủ lạnh
+ Ổn áp
|
Bộ
|
1
|
1
|
55
|
Tủ đá +
Ổn áp
|
Bộ
|
2
|
2
|
56
|
Tủ đựng
Văcxin chuyên dụng
|
Cái
|
2
|
2
|
57
|
Bộ dụng
cụ giám sát côn trùng và động vật y học
|
Bộ
|
2
|
2
|
58
|
Kính
hiển vi soi nổi + Bàn ghế
|
Bộ
|
1
|
1
|
59
|
Kính
hiển vi 2 mắt + Bàn ghế
|
Bộ
|
1
|
1
|
60
|
Máy
phun hóa chất
|
Cái
|
5
|
6
|
61
|
Bình
bơm tay
|
Cai
|
10
|
12
|
62
|
Trang
bị phòng hộ chống dịch
|
Bộ
|
40
|
50
|
63
|
Xô đựng
đồ nhiễm khuẩn
|
Cái
|
3
|
3
|
64
|
Loa cầm
tay
|
Cái
|
2
|
2
|
65
|
Xe máy/
Ca nô
|
Cái
|
2
|
3
|
4. Khoa an toàn vệ sinh thực phẩm:
|
4.1. Trang thiết bị phòng làm việc
|
66
|
Bàn ghế
làm việc + Tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1 bộ / 1 người
|
67
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
5
|
6
|
68
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
69
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2
|
2
|
70
|
Quạt
điện
|
Cái
|
4
|
5
|
71
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
72
|
Tủ lạnh
|
Cái
|
1
|
2
|
73
|
Bộ test
kiểm tra nhanh về an toàn vệ sinh thực phẩm (độc chất, lý hóa và vi sinh)
|
Bộ/năm
|
1
|
1
|
74
|
Hộp
lạnh đựng mẫu bệnh phẩm
|
Chiếc
|
1
|
1
|
75
|
Bộ xử
lý mẫu thực phẩm (dao, kéo,cố nghiền, khay trộn mẫu bằng inox)
|
Bộ
|
2
|
2
|
5. Khoa Y tế công cộng:
|
5.1. Trang thiết bị phòng làm việc
|
76
|
Bàn ghế
làm việc + Tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1 bộ / 1 người
|
77
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
5
|
6
|
78
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
79
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2
|
2
|
80
|
Quạt
điện
|
Cái
|
4
|
5
|
81
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
82
|
Tủ lạnh
|
Cái
|
1
|
1
|
5.2. Trang thiết bị chuyên môn
|
83
|
Huyết
áp kế người lớn + trẻ em + ống nghe
|
Bộ
|
3
|
4
|
84
|
Cân sức
khoẻ người lớn, trẻ em + thước đo
|
Cái
|
2
|
3
|
85
|
Búa thử
phản xạ
|
Cái
|
1
|
2
|
86
|
Nhiệt
kế
|
Cái
|
3
|
4
|
87
|
Bộ khám
Mắt – Tai Mũi Họng - RHM
|
Bộ
|
2
|
2
|
88
|
Bàn
khám
|
Cái
|
1
|
1
|
89
|
Giường
khám bệnh
|
Cái
|
1
|
1
|
90
|
Đèn
khám loại đứng
|
Cái
|
1
|
1
|
91
|
Xe đẩy
dụng cụ
|
Cái
|
2
|
2
|
92
|
Cáng bệnh
nhân
|
Cái
|
1
|
1
|
93
|
Tủ đựng
thuốc
|
Cái
|
1
|
1
|
94
|
Bộ kit
xét nghiệm nhanh nước tại hiện trường
|
Bộ/năm
|
1
|
1
|
95
|
Test áp
bì và hộp dị nguyên
|
Bộ
|
1
|
1
|
96
|
Máy đo
nhiệt độ môi trường
|
Cái
|
1
|
1
|
97
|
Đồng hồ
bấm giây
|
Cái
|
3
|
4
|
98
|
Máy đo
cường độ ánh sáng
|
Cái
|
1
|
1
|
99
|
Máy đo
độ ồn
|
Cái
|
1
|
1
|
100
|
Máy đo
độ ẩm (hygrometer)
|
Cái
|
1
|
1
|
101
|
Máy đo
độ rung (Vibration meter)
|
Cái
|
1
|
1
|
102
|
Máy đo
bụi
|
Cái
|
1
|
2
|
103
|
Máy đo
chỉ số khúc xạ
|
Cái
|
1
|
1
|
104
|
Máy đo
bức xạ nhiệt
|
Cái
|
1
|
1
|
105
|
Máy
phát hiện thanh khí độc
|
Cái
|
1
|
2
|
106
|
Máy đo
áp lực bóp tay
|
Cái
|
1
|
2
|
107
|
Máy đo
tốc độ gió
|
Cái
|
1
|
2
|
108
|
Máy
điện tim
|
Cái
|
1
|
1
|
109
|
Máy
siêu âm sách tay 2 đầu dò + máy in
|
Bộ
|
1
|
1
|
110
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Cái
|
1
|
1
|
6. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
|
6.1. Trang thiết bị phòng làm việc
|
111
|
Bàn,
ghế làm việc, tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1 bộ / 1 người
|
112
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
8
|
10
|
113
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
114
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2
|
2
|
115
|
Quạt
điện
|
Cái
|
4
|
5
|
116
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
6.2. Trang thiết bị chuyên môn
|
117
|
Bàn
khám/ làm thủ thuật phụ khoa + bục bước chân
|
Bộ
|
1
|
1
|
118
|
Tủ đựng
thuốc
|
Cái
|
1
|
1
|
119
|
Bộ đặt
vòng
|
Bộ
|
30
|
40
|
120
|
Bộ tháo
vòng
|
Bộ
|
30
|
40
|
121
|
Bơm hút
chân không (điều hòa kinh nguyệt)
|
Cái
|
10
|
12
|
122
|
Đèn
khám bệnh loại đứng
|
Cái
|
2
|
2
|
123
|
Rửa tay
đạp chân
|
Bộ
|
2
|
2
|
124
|
Bộ lọc
nước vô trùng
|
Bộ
|
1
|
1
|
125
|
Máy đốt
cổ tử cung
|
Cái
|
1
|
1
|
126
|
Máy soi
cổ tử cung
|
Cái
|
1
|
1
|
127
|
Bộ dụng
cụ lấy bệnh phẩm soi tươi và làm tế bào âm đạo
|
Bộ
|
2
|
3
|
128
|
Kính
hiển vi 2 mắt
|
Cái
|
1
|
1
|
129
|
Tủ sấy
dụng cụ
|
Cái
|
1
|
1
|
130
|
Tủ đựng
dụng cụ
|
Cái
|
1
|
1
|
131
|
Nồi hấp
ướt
|
Cái
|
2
|
2
|
132
|
Bàn
khám thai
|
Cái
|
1
|
1
|
133
|
Ống
nghe tim thai
|
Cái
|
10
|
10
|
134
|
Máy
theo dõi tim thai (Doppler)
|
Cái
|
1
|
1
|
135
|
Huyết
áp kế + Ống nghe
|
Cái
|
3
|
3
|
136
|
Cân sức
khoẻ người lớn + thước đo
|
Cái
|
2
|
2
|
137
|
Thước
đo khung chậu
|
Cái
|
1
|
1
|
138
|
Đèn
tiệt trùng cực tím
|
Cái
|
2
|
2
|
139
|
Bộ dụng
cụ xét nghiệm protein niệu
|
Bộ
|
1
|
1
|
140
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
2
|
2
|
7. Khoa Xét nghiệm:
|
7.1. Trang thiết bị phòng làm việc
|
141
|
Bàn,
ghế làm việc, tủ đựng tài liệu
|
Bộ
|
1 bộ/ 1 người
|
142
|
Ghế đơn
(cho khách ngồi)
|
Cái
|
4
|
6
|
143
|
Điện
thoại cố định để bàn
|
Số
|
1
|
1
|
144
|
Máy vi
tính để bàn + Máy in + UPS + Bàn ghế máy tính
|
Bộ
|
2
|
2
|
145
|
Quạt
điện
|
Cái
|
3
|
4
|
146
|
Máy
điều hòa nhiệt độ
|
Chiếc
|
1
|
1
|
7.2. Trang thiết bị xét nghiệm
|
147
|
Cân kỹ
thuật 0,1g loại hiện số
|
Cái
|
2
|
2
|
148
|
Cân kỹ
thuật 0,01g loại hiện số
|
Cái
|
2
|
2
|
149
|
Điều hòa
nhiệt độ
|
Chiếc
|
2
|
2
|
150
|
Tủ lạnh
|
Cái
|
3
|
3
|
151
|
Tủ âm -
20 0C
|
Cái
|
1
|
1
|
152
|
Tủ ấm
|
Cái
|
3
|
3
|
153
|
Bình
cách thuỷ
|
Cái
|
3
|
3
|
154
|
Máy ly
tâm 4000 – 6000 vòng/phút
|
Cái
|
2
|
2
|
155
|
Máy lắc
|
Cái
|
2
|
2
|
156
|
Máy
khuấy từ
|
Cái
|
2
|
2
|
157
|
Bộ dụng
cụ thuỷ tinh phòng xét nghiệm
|
Bộ
|
1
|
1
|
158
|
Máy
phân tích sinh hoá tự động 150 test/giờ
|
Cái
|
1
|
1
|
159
|
Máy
phân tích huyết học tự động
|
Cái
|
1
|
1
|
160
|
Máy
phân tích nước tiểu
|
Cái
|
1
|
1
|
161
|
Ổn áp
|
Cái
|
2
|
2
|
162
|
Máy đo
pH để bàn
|
Cái
|
1
|
1
|
163
|
Máy đo
pH cầm tay
|
Cái
|
1
|
1
|
164
|
Máy hút
ẩm
|
Cái
|
3
|
3
|
165
|
Đồng hồ
có hẹn
|
Cái
|
3
|
3
|
166
|
Đồng hồ
bấm giây
|
Cái
|
3
|
3
|
167
|
Tủ hút
hơi khí độc
|
Cái
|
1
|
1
|
168
|
Bộ
khay, giá thìa inox
|
Bộ
|
2
|
2
|
169
|
Bàn,
ghế xét nghiệm
|
Bộ
|
4
|
4
|
170
|
Giá để
dụng cụ xét nghiệm
|
Bộ
|
10
|
10
|
171
|
Đồ đựng
chất thải bằng Inox
|
Cái
|
5
|
5
|
172
|
Pipet
các loại
|
Bộ
|
1
|
1
|
173
|
Tủ an
toàn sinh học cấp II
|
Cái
|
1
|
1
|
174
|
Kính
lúp cầm tay
|
Cái
|
5
|
5
|
175
|
Kính
hiển vi 2 mắt
|
Cái
|
2
|
2
|
176
|
Tủ đựng
hoá chất
|
Cái
|
4
|
4
|
177
|
Bộ xét
nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao
|
Bộ
|
1
|
1
|
178
|
Bộ xét
nghiệm ký sinh trùng
|
Bộ
|
1
|
1
|
179
|
Bộ xét
nghiệm côn trùng
|
Bộ
|
1
|
1
|
180
|
Máy huỷ
bơm kim tiêm
|
Cái
|
1
|
1
|
181
|
Tủ sấy
|
Cái
|
2
|
2
|
182
|
Nồi hấp
|
Cái
|
3
|
3
|
183
|
Đèn tử
ngoại tiệt trùng
|
Cái
|
3
|
3
|
184
|
Hòm
lạnh giữ mẫu bệnh phẩm
|
Cái
|
2
|
2
|
185
|
Bộ dụng
cụ lấy mẫu bệnh phẩm
|
Bộ
|
2
|
2
|
186
|
Máy cất
nước
|
Cái
|
2
|
2
|
187
|
Hệ
thống an toàn phòng xét nghiệm (cấp cứu bỏng hoá chất, rửa mắt)
|
Bộ
|
1
|
1
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CHO CÁC TTYTDP HUYỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 22 /KH-UBND ngày 19 /3/2008 của UBND tỉnh Sơn La).
TT
|
Trình độ chuyên môn đào tạo
|
Kế hoạch đào tạo các năm
|
Tổng
|
2008
|
2009
|
2010
|
I
|
Sau
đại học
|
5
|
5
|
5
|
15
|
II
|
Đại
học:
|
|
|
|
|
1
|
Bác sỹ
chuyên tu
|
20
|
20
|
20
|
60
|
2
|
Dược sỹ
|
2
|
4
|
2
|
8
|
3
|
Cử nhân
điều dưỡng
|
5
|
5
|
5
|
15
|
4
|
Cử nhân
y tế công cộng
|
2
|
5
|
5
|
12
|
III
|
Trung
học:
|
|
|
|
|
1
|
Điều
dưỡng
|
3
|
3
|
3
|
9
|
2
|
Kỹ thuật
viên
|
4
|
4
|
4
|
12
|
|
Tổng:
|
|
|
|
131
|