|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2164/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Lê Ngọc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
20/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2164/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
HUY ƯU ĐIỂM, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ NHẰM CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC VỀ SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG
(PAPI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Trên cơ sở kết quả công bố Chỉ
số PAR INDEX, SIPAS và PAPI của tỉnh Kon Tum năm 2023[1]; để phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn
chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy ưu điểm và khắc phục
tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC)
trên địa bàn tỉnh qua đánh giá kết quả các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2023;
nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổ chức triển khai các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Kế hoạch số 3993/KH-UBND ngày 05
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác CCHC nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030.
Phấn đấu duy trì, cải thiện và
nâng cao các Chỉ số thành phần CCHC, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính
công trong năm 2024, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 23
tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực
cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và Chương trình số 2359/CTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của
Tỉnh ủy. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, mỗi cán
bộ, công chức, viên chức và người dân trong việc nỗ lực cải thiện hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, cải thiện các Chỉ số của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đề ra tại Kế hoạch số
3993/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
CCHC nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch công tác
CCHC tỉnh Kon Tum năm 2024[2]
và Kế hoạch này.
Kế hoạch được triển khai đồng
bộ ở các cấp chính quyền; tập trung trọng điểm tại các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh. Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của các Sở, ngành và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của các huyện, thành phố, xác định việc duy trì, cải thiện và nâng cao các
Chỉ số thành phần Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ số Hiệu quả quản trị và
hành chính công là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của
các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã. Phát huy sự tham gia của
các tầng lớp Nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực
thi chính sách pháp luật; góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng yêu
cầu phục vụ Nhân dân ngày càng tốt hơn.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phát huy ưu điểm và khắc
phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS
năm 2024 trên địa bàn tỉnh
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
2. Phát huy ưu điểm và khắc
phục tồn tại, hạn chế nhằm cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAPI năm 2024 trên
địa bàn tỉnh
(Chi
tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
theo kế hoạch do các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trong các nguồn kinh
phí được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc tỉnh
- Trên cơ sở nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của ngành và kết quả
rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm
liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần trong các
Chỉ số để chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn
chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng cao các Chỉ
số liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
- Tăng cường hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và kịp thời hướng dẫn khắc
phục những sai phạm, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn ngành dọc
tại cấp huyện, cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)
năm 2023 của tỉnh Kon Tum đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện,
cấp xã và Nhân dân tại địa phương.
- Trên cơ sở nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình của từng địa phương
và kết quả rà soát, đánh giá, phân tích làm rõ những yếu kém, nguyên nhân,
trách nhiệm liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung, tiêu chí thành phần
trong các Chỉ số chủ động xây dựng kế hoạch phát huy ưu điểm và khắc phục tồn
tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và triển khai các giải pháp khắc phục, nâng
cao các Chỉ số liên quan đến địa phương và Nhân dân.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức thực hiện đầy đủ, bảo đảm thực chất,
hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc; chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung thành phần Chỉ số PAPI thuộc
trách nhiệm thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sở Nội vụ
Trên cơ sơ kết quả rà soát,
đánh giá, phân tích và làm rõ những yếu kém, nguyên nhân, trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến kết quả của từng chỉ số nội dung,
tiêu chí thành phần trong các Chỉ số, Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai Kế hoạch công tác CCHC năm bám sát mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại chương trình, kế hoạch công tác CCHC nhà nước
giai đoạn 2021-2030 (lưu ý lồng ghép triển khai, theo dõi các nội để cải
thiện các chỉ số); kịp thời hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện, nâng cao các Chỉ
số PAR INDEX, SIPAS, PAPI năm 2024 của tỉnh;
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp tục công tác kiểm tra
thường xuyên, đột xuất việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa
công sở, đạo đức công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất
là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức các cấp nâng cao hiểu biết về nội dung các Chỉ số.
- Chủ trì xây dựng cẩm nang
tuyên truyền các nội dung liên quan đến Chỉ số PAPI cung cấp cho cán bộ, công
chức cấp xã.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương thường xuyên thực hiện rà soát thủ tục hành chính (TTHC) thực
hiện trên địa bàn tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các TTHC, nội dung,
quy định không còn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã, gắn kết
quả giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường quản lý Cổng/Trang
thông tin điện tử của tỉnh, sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, khai thác,
sử dụng các Cổng/Trang thông tin điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác của tổ chức,
cá nhân; đặc biệt việc áp dụng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các Chỉ
số nội dung liên quan đến các Chỉ số của tỉnh đến người dân và chính quyền cơ
sở, đồng thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến Nhân
dân biết để tích cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
6. Thanh tra tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ,
giải pháp phòng, chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo
theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường các biện pháp tuyên truyền về
phòng, chống tham nhũng, kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản: Luật thực hiện dân chủ ở cơ
sở năm 2022; Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Luật Phòng, chống
tham nhũng; Luật Đất đai; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật
Tiếp cận thông tin…
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, địa phương có liên quan trong việc chỉ đạo triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng để giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình
của chính quyền các cấp với Nhân dân; tăng cường sự tham gia của người dân ở
cấp cơ sở, cũng như kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
- Phối hợp thực hiện tốt Quy
chế số 1029/QCPH-UBND-UBMT ngày 28 tháng 3 năm 2024 phối hợp công tác giữa Ủy
ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Kon Tum.
Trên đây là Kế hoạch phát huy
ưu điểm và khắc phục tồn tại, hạn chế; duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI) năm 2024 của tỉnh Kon Tum, đề nghị các cơ quan, đơn vị,
địa phương quan tâm, có kế hoạch cụ thể để thực hiện (đề ra các giải pháp và
phương hướng cụ thể) và báo cáo kết quả về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 năm
2024 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TTPVHCC, HCQT, NC.TTTT, TTHG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
NỘI
DUNG CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ PAR INDEX NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2164/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
Nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp/theo dõi
|
Thời gian thực hiện
|
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành về cải cách hành chính (CCHC)
|
a) Tổ chức triển khai có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Kon Tum
năm 2024
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc
|
Năm 2024
|
b) Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra CCHC trên địa bàn tỉnh; kịp thời đôn đốc, xử lý hiệu quả các vấn
đề phát hiện qua công tác kiểm tra
|
Các cơ quan chủ trì tham mưu các lĩnh vực CCHC tỉnh[1]
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Năm 2024
|
2. Lĩnh vực cải cách thủ
tục hành chính (TTHC)
|
a) Theo dõi công bố TTHC,
danh mục TTHC các ngành, lĩnh vực kịp thời, đảm bảo theo quy định; Theo dõi,
kịp thời công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên trong năm 2024
|
b) Nâng cao tỉ lệ kết quả
giải quyết hồ sơ TTHC được trả đúng hạn, trước hạn (tỉ lệ trả hồ sơ kết
quả giải quyết TTHC đúng hạn, trước hạn tối thiểu đạt 95% đối với từng cơ
quan)
|
Các đơn vị, địa phương có hồ sơ TTHC giải quyết trễ hẹn trên hệ thống,
đặc biệt các đơn vị có tỉ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn cao trong năm 2023 như:
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà,
thành phố Kon Tum; Ủy ban nhân dân các xã: Măng Bút, Măng Cành, Ngọc Tụ, Pờ
Ê, Đăk Dục, Đăk Ring...
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo;
Hằng tháng công khai danh sách các cơ quan, địa phương có hồ sơ trễ hạn trên
hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
|
Thường xuyên trong năm 2024
|
3. Lĩnh vực cải cách tổ
chức bộ máy hành chính
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp tăng “ Tỷ lệ giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công
lập so với năm 2021”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp các đơn vị
trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Kế hoạch số 3732/KH-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 về sắp xếp
giai đoạn hai (2021-2025) và giai đoạn ba (2025-2030) Đề án sắp
xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác chỉ
đạo
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
4. Lĩnh vực cải cách chế
độ công vụ, công chức
|
a) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra công tác Nội vụ kịp thời phát hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tuân
thủ quy định hiện hành; tăng cường việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính tại các đơn vị, địa phương. Thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan liên quan
|
Năm 2024
|
b) Triển khai thực hiện Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố và chỉ đạo tại Văn bản số 2481/UBND-NC ngày 01 tháng 8 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tham mưu chỉ đạo
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
5. Lĩnh vực cải cách Tài
chính công
|
a) Tăng cường trách nhiệm các
đơn vị chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước, trong đó thực hiện nghiêm các Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án
sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước[2] nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư công; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công giao đầu năm
2024, gắn với đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng đầu tư công
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị được giao làm chủ đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, xử lý các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm toán về tài chính, ngân sách không để chậm trễ, tồn đọng;
tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác tài chính, ngân sách đối với các đơn
vị, địa phương, kịp thời kiến nghị xử lý các sai phạm trong việc sử dụng kinh
phí nguồn từ NSNN (nếu có)
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị được giao làm chủ đầu tư
|
Năm 2024
|
c) Khẩn trương ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, làm cơ sở ban hành đơn giá, giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước làm cơ sở giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN cho các
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ; thực hiện xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo theo tiến độ đề ra
|
Các sở, ban ngành
|
Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
d) Trên cơ sở kết quả giao
quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; địa phương xây dựng
kế hoạch, lộ trình nâng mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL thực hiện giai
đoạn đến năm 2025 đảm bảo theo định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ;
Thực hiện phân bổ giao ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo
theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ; phấn đấu thực hiện giảm chi
trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình; tạo động lực
chuyển biến cho các đơn vị phấn đấu tăng mức độ tự chủ của đơn vị mình
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
|
Trong năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6. Lĩnh vực xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
|
a) Tiếp tục thực hiện kết nối
các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành của tỉnh tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
cơ sở dữ liệu quốc gia (NDXP) và đưa vào sử dụng chính thức[3].
|
Các sở, ban, ngành có CSDL chuyên ngành hiện chưa được kết nối.
|
Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc các sở, ngành liên quan
để thực hiện kết nối
|
Khi CSDLQG của các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện
|
b) Thực hiện các giải pháp
nâng cao tỉ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình, tỉ lệ thực hiện thanh toán trực
tuyến trong giải quyết TTHC
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc
|
Năm 2024
|
7. Thực hiện các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội
|
a) Tập trung chỉ đạo, triển
khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương[4]
|
Các sở, ban ngành, địa phương được giao chủ trì tại Quyết định số
24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh[5]
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
b) Triển khai thực hiện có
hiệu quả kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh
Kon Tum; trong đó, tập trung hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền xem xét thông
qua Đề án phát triển tỉnh Kon Tum nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết
số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành, địa phương có liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
[1]
Cụ thể: (1) Chỉ số PAR INDEX đạt 86,14 điểm (trong đó, điểm thẩm định
là 54,95/61,5 điểm, điểm đánh giá tác động của cải cách hành chính đạt
31,19/38,5 điểm (gồm Chỉ số SIPAS đạt 8,5/10 điểm; khảo sát lãnh đạo quản lý
đạt 18,33/22 điểm; tác động đến phát triển kinh tế - xã hội đạt 4,36/6,5 điểm).
Xét trong khu vực Tây Nguyên, tỉnh Kon Tum xếp thứ 2 sau tỉnh Đắk Lắk (xếp hạng
28/63), xếp trên các tỉnh: Lâm Đồng (46/63), Đắk Nông (51/63), Gia Lai (58/63)),
xếp hạng thứ 43/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, so với năm 2022 tăng
4,79 điểm và tăng 12 bậc; (2) Chỉ số SIPAS đạt 82,10%, xếp thứ 35/63
toàn quốc, tăng 3,71%, tăng 07 bậc so với năm 2022 (Năm 2022 đạt 78,39%, xếp
thứ 42/63, đứng thứ hai trong khu vực Tây Nguyên, xếp sau tỉnh Gia Lai
(83,84%), xếp trước các tỉnh: Đắk Lắk (81,49%), Đắk Nông (81,21%), Lâm Đồng
(80,38%)); (3) Chỉ số PAPI đạt 39,9613 điểm, giảm 0,0143 điểm so với
năm 2022 (39,9756 điểm), thuộc nhóm 16 địa phương có điểm “Thấp”, trong 08 chỉ
số nội dung có 04 chỉ số nội dung có sự cải thiện, 04 chỉ số nội dung chưa được
cải thiện so với năm 2022.
[2]
Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
[1]
Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư.
[2]
Tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023; Kế hoạch số 1080/KH-UBND
ngày 01 tháng 4 năm 2024; Kế hoạch số 394-KH-BCSĐ ngày 06 tháng 4 năm 2024; Văn
bản số 424/UBND-KTTH ngày 01 tháng 02 năm 2024; Văn bản số 1250/UBND-KTTH ngày
11 tháng 4 năm 2024 ....
[3]
Tỉnh còn 05 CSDLQG chưa thực hiện kết nối: (1) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
(phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trư ờng); (2) Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá (Bộ Tài chính); (3) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe (Bộ Giao thông
vận tải); (4) Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); Cổng
liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); (5) Hệ thống danh mục dùng
chung của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
[4]
Các chỉ tiêu giao tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024; Chị
thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, các
Chương trình mục tiêu quốc gia và đầu tư công năm 2024; Quyết định số
24/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2024 về Chương trình hành động triển khai thực
hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024).
[5]
Về Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển ki nh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024.
Kế hoạch 2164/KH-UBND về phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 2164/KH-UBND ngày 20/06/2024 về phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024
276
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|