ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2137/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 13 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
Luật Quốc phòng được Quốc hội khóa XI
thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Để đánh giá kết quả
đạt được, những vướng mắc, hạn chế, bất cập, chỉ rõ nguyên nhân, tìm các giải
pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quốc phòng trong thời gian
qua. Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-BQP ngày 15/3/2016 của Bộ Quốc phòng về việc
ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổng kết
Luật Quốc phòng trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổng
kết, đánh giá toàn diện kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Quốc phòng từ
khi có hiệu lực thi hành đến nay;
b) Xem xét, đánh giá sự phù hợp, thống
nhất, đồng bộ giữa Luật Quốc phòng với Hiến pháp năm 2013, các văn bản quy phạm
pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan;
c) Làm rõ những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong việc thực hiện Luật Quốc phòng;
d) Tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải
pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập để có cơ sở báo cáo Bộ Quốc phòng
về những nội dung cần phải sửa đổi trong Luật Quốc phòng.
2. Yêu cầu
a) Cấp ủy Đảng, lãnh đạo các sở, ban,
ngành và địa phương tập trung quán triệt, triển khai xây dựng báo cáo Tổng kết
10 năm thực hiện Luật Quốc phòng;
b) Tổ
chức đánh giá phải nghiêm túc, khách quan và toàn diện; bảo đảm đúng nội
dung, mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra;
c) Nội dung báo cáo tổng kết phải bám
sát những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật
Quốc phòng; phản ánh đúng tình hình thực tế; phân tích, đánh giá kèm theo số liệu
cụ thể.
II. NỘI DUNG TỔNG
KẾT
A. KẾT QUẢ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
1. Đặc điểm tình hình liên quan đến triển khai thực hiện Luật Quốc phòng
Khái quát tình hình chung và những đặc
điểm nổi bật của địa phương tác động đến triển khai thực
hiện Luật Quốc phòng.
2. Kết quả đạt được
a) Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng
- Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Quốc phòng và các văn bản có liên quan;
- Hiệu quả, tác dụng của công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; nhận thức của các sở, ban,
ngành và địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân về công tác quốc
phòng.
b) Quản lý nhà nước về quốc phòng
- Việc tham mưu, đề xuất các cấp có
thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành
về quốc phòng; tình hình, kết quả ban hành văn bản được phân công chủ trì hoặc
phối hợp xây dựng;
- Việc hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh;
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ;
tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Quốc phòng;
- Đánh giá kết quả thực hiện chính
sách quốc phòng; nguyên tắc hoạt động quốc phòng; quyền và nghĩa vụ của công
dân về quốc phòng; trưng mua, trưng dụng tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức vì lý do quốc phòng; nội dung xây dựng
nền quốc phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ; động viên nền kinh tế quốc
dân cho quốc phòng; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng, an ninh;
- Đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của
cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động, sử dụng và bảo đảm hoạt động của lực lượng
vũ trang nhân dân;
- Đánh giá kết quả, hiệu quả công tác
giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Đánh giá kết quả xây dựng công nghiệp
quốc phòng;
- Đánh giá kết quả công tác phòng thủ
dân sự;
- Đánh giá kết quả bảo đảm huy động
nguồn nhân lực; bảo đảm nguồn lực tài chính, tài sản, thông tin, truyền thông,
y tế, công trình quốc phòng và khu quân sự, giao thông... trong xây dựng khu vực
phòng thủ và phục vụ quốc phòng năm đầu chiến tranh;
- Trách nhiệm của địa phương trong thực
hiện Luật Quốc phòng.
3. Những tác động của Luật Quốc
phòng đến các văn bản pháp luật có liên quan và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
a) Tác động của Luật Quốc phòng trong
thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại.
b) Tác động của Luật Quốc phòng đến
phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, đối
ngoại.
4. Đánh giá chung:
a) Công tác triển khai thi hành Luật
Quốc phòng trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý (xây dựng văn bản;
tổ chức bộ máy, biên chế; kinh phí bảo đảm cho công tác triển khai thi hành
...).
b) Việc áp dụng các quy định của Luật
Quốc phòng trong việc thực hiện quản lý
nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Đánh giá tác động của các quy định
của pháp luật về quốc phòng đến các văn bản
quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.
d) Đánh giá những vấn đề mới phát
sinh trong thực tiễn mà quy định hiện hành của Luật Quốc phòng không còn phù hợp
hoặc chưa điều chỉnh.
B. HẠN CHẾ, BẤT
CẬP TRONG THI HÀNH LUẬT QUỐC PHÒNG VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, bất cập trong công tác
triển khai thi hành Luật Quốc phòng
Các địa phương, cơ quan, đơn vị theo
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nêu rõ và đánh giá những hạn
chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong các hoạt động:
a) Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Thực hiện quản lý nhà nước về quốc
phòng.
c) Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
2. Hạn chế, bất cập trong quy định
của Luật Quốc phòng
a) Về sự phù hợp,
thống nhất của Luật đối với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản quy
phạm pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.
b) Về các quy định
của Luật còn hạn chế, bất cập (nêu cụ thể).
c) Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG
Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, nhất
là những hạn chế, vướng mắc, bất cập, theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các địa
phương, cơ quan, đơn vị đề xuất, kiến nghị các nội dung sau:
1. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới.
2. Đề xuất sửa đổi,
bổ sung những quy định hiện hành còn vướng mắc, bất cập hoặc chưa điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực quốc phòng (nêu cụ thể và có phụ lục kèm
theo); xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng đảm bảo thống nhất với Hiến pháp năm 2013, các văn bản quy phạm
pháp luật và điều ước quốc tế liên quan.
3. Các giải pháp về tổ chức thi hành
Luật.
4. Các đề xuất, kiến nghị khác.
III. HÌNH THỨC TỔ
CHỨC
1. Phương pháp tổ chức tổng kết
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết
2. Thành phần
- Cấp tỉnh:
+ Chủ trì: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Mời: Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh;
+ Lãnh đạo các sở, ban, ngành: Ban Tổ
chức tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng,
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tư pháp, Giáo dục
& Đào tạo, Thông tin & Truyền thông, Văn hóa thể
thao & du lịch, Lao động - Thương binh & Xã hội.
+ Lãnh đạo: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Cấp huyện:
+ Lãnh đạo: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Lãnh đạo: Ban Chỉ huy quân sự huyện,
thị xã, thành phố; Công an huyện, thị xã,
thành phố.
3. Thời
gian
Ủy ban nhân dân tỉnh chức Hội nghị tổng kết. Dự kiến trước ngày 30/6/2016.
4. Địa điểm: Hội trường Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ nội dung Luật Quốc phòng, chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và nội dung Kế hoạch này, xây dựng báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng; gửi
hồ sơ đề nghị khen thưởng trong công tác triển khai thực hiện Luật Quốc phòng gửi
về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh trước ngày 30/5/2016 để tổng hợp.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kinh phí tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm
thực hiện Luật Quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng. Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị Tổng kết, hoàn chỉnh báo cáo tổng kết để báo cáo Bộ Quốc phòng.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện của các sở, ban, ngành và địa phương.
4. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành và địa phương kịp thời phản ánh, kiến nghị
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh) để
hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Quốc phòng;
- Ban Tổ chức TU, VPTU;
- Bộ CHQS tỉnh;
- Các sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|