|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2115/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 6 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CAO ĐIỂM 90 NGÀY ĐÊM LÀM SẠCH DỮ LIỆU HÔN NHÂN VÀ
TRIỂN KHAI CẮT GIẢM THỦ TỤC XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển
ứng dụng về dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số
329/KH-BCA-BTP-TANDTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp và
Tòa án nhân dân tối cao về mở đợt cao điểm 90 ngày đêm làm sạch dữ liệu hôn
nhân và triển khai cắt giảm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân.
Để triển khai thực hiện có hiệu
quả, đúng tiến độ một số nhiệm vụ được giao tại Đề án 06, đồng thời nghiên cứu,
đánh giá các giải pháp, lộ trình cắt giảm thủ tục hành chính, giấy tờ công dân.
Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là đồng bộ, cập nhật thông tin
tình trạng hôn nhân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; số hóa, làm sạch dữ liệu thông tin ly hôn theo các bản án, quyết định
của Tòa án. Qua đó, cập nhật, hiển thị thông tin tình trạng hôn nhân của công
dân trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID), phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính, cắt giảm cấu phần hồ sơ đồng thời tiến tới cắt giảm thủ tục xác nhận
tình trạng hôn nhân. Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số
2033/TTr-CAT-PC06 ngày 05 tháng 6 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai cao điểm 90 ngày đêm làm sạch dữ liệu hôn nhân và triển khai cắt giảm
thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phối hợp triển khai các giải
pháp làm sạch, đồng bộ toàn bộ dữ liệu về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thực hiện số hóa, làm sạch dữ
liệu thông tin kết hôn tại các cơ quan Tư pháp, thông tin ly hôn theo bản án của
Tòa án nhân dân các cấp để thực hiện chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và hiển thị trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính, cắt giảm thành phần hồ sơ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai cắt giảm thành phần
hồ sơ đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu “Xác nhận tình trạng hôn nhân”;
cắt giảm thủ tục hành chính “Xác nhận tình trạng hôn nhân” các địa bàn đáp ứng
điều kiện và tiến tới triển khai trên phạm vi toàn tỉnh. Rút ngắn thời gian xử
lý các thủ tục có liên quan đăng ký phương tiện; nhận cha, mẹ, con; đăng ký
khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con…
2. Yêu cầu
- Đảm bảo mỗi công dân được cập
nhật đầy đủ, chính xác thông tin tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, có thể khai thác thông tin tình trạng hôn nhân trên ứng dụng định
danh quốc gia (VNeID), không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy “Xác
nhận tình trạng hôn nhân” đối với các thủ tục hành chính liên quan.
- Các đơn vị phải bảo đảm hoàn
thành các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất
lượng đề ra.
- Trong quá trình thực hiện phải
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, giải
quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Thời
gian thực hiện: Từ ngày 31 tháng 5 năm 2025 đến hết ngày 31
tháng 8 năm 2025, gồm 03 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1
- Thời gian: Từ ngày 31 tháng 5
năm 2025 đến ngày 10 tháng 6 năm 2025 (Đã thực hiện).
- Nội dung thực hiện: Chuẩn bị
các điều kiện cơ bản để thực hiện kết nối, số hóa, làm sạch dữ liệu thông tin
tình trạng hôn nhân của công dân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn triển khai thực
hiện của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao.
1.2. Giai đoạn 2
- Thời gian: Từ ngày 10 tháng 6
đến ngày 30 tháng 6 năm 2025
- Nội dung thực hiện: Chuẩn
hóa, đồng bộ thông tin tình trạng hôn nhân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, Hệ thống quản
lý nghiệp vụ thụ lý, giải quyết các loại vụ việc của Tòa án nhân dân (đăng
ký kết hôn, ly hôn, tình trạng độc thân) cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để hiển thị trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an.
1.3. Giai đoạn 3
- Thời gian: Từ ngày 01 tháng 7
năm 2025 đến ngày 31 tháng 8 năm 2025
- Nội dung thực hiện: Triển
khai thí điểm tại một số địa phương về việc sử dụng thông tin tình trạng hôn
nhân trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) để phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính và các giao dịch, yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Tham
mưu đề xuất cấp có thẩm quyền về việc cắt giảm thành phần hồ sơ đối với các thủ
tục hành chính có yêu cầu “Xác nhận tình trạng hôn nhân”, tiến tới cắt giảm thủ
tục “cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ
Công an.
2. Nội dung
cụ thể, phân công trách nhiệm và lộ trình thực hiện
2.1. Thực hiện làm sạch dữ liệu
đối với các thông tin đăng ký kết hôn tại các cơ quan tư pháp các cấp để cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện (chỉ
đạo, hướng dẫn công chức tư pháp cấp xã phối hợp với Công an cấp xã thực hiện
theo các bước tại Quy trình làm sạch đã ban hành). Trong đó, cần chú ý nội
dung sau: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công
an) đã họp thống nhất với Cục Hành chính tư pháp (trước là Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp) về việc tạm dừng Quy trình
1050/HTQTCT-QLHC để chỉnh sửa theo quy trình[1].
- Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 15 tháng 6 năm 2025.
2.2. Triển khai việc đồng bộ, cập
nhật thông tin đăng ký kết hôn, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phát sinh
mới trên toàn quốc từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 bảo đảm thống nhất, khả thi, phù
hợp với thời gian triển khai theo từng giai đoạn.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 15 tháng 6 năm 2025.
2.3. Triển khai thực hiện cơ chế
phối hợp, nâng cao hiệu quả công tác trao đổi thông tin, chuyển bản án, quyết định
ly hôn, quyết định tuyên bố một người đã mất tích, đã chết cho cơ quan tư pháp
để thực hiện ghi chú hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực
hiện.
2.4. Số hóa, làm sạch dữ liệu
thông tin ly hôn theo bản án của Tòa án.
- Phối hợp xây dựng phần mềm số
hóa khi có yêu cầu.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện khi có yêu cầu
của Tòa án nhân dân tối cao.
- Triển khai thực hiện khảo sát
công tác sắp xếp, lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến bản án ly hôn tại Tòa án
nhân dân các cấp, đánh giá tình trạng hồ sơ để tổng hợp vướng mắc, tháo gỡ để
triển khai thực hiện việc số hóa.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
- Triển khai thực hiện số hóa,
làm sạch dữ liệu thông tin tình trạng hôn nhân qua ứng dụng VNeID: Thực hiện số
hóa dữ liệu tình trạng hôn nhân và giấy kết hôn theo hình thức cập nhật lên ứng
dụng định danh quốc gia (VNeID), để công dân thực hiện xác thực thông
tin. Trường hợp thông tin đúng thì xác nhận; đối với thông tin không đúng thì
công dân cung cấp thông tin để cơ quan nhà nước (Tòa án, Tư pháp) xác thực
và cập nhật lại vào VNeID.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao.
- Thực hiện số hóa đối với những
bản án ly hôn có đầy đủ thông tin số Chứng minh nhân dân/Định danh cá nhân đã
xác thực được thông tin công dân theo quy trình nêu trên. Đối với các trường hợp
bản án ly hôn không đầy đủ các trường thông tin để xác thực thì Tòa án các cấp
phối hợp với cơ quan tư pháp, Công an cấp xã để chỉnh lý hồ sơ bảo đảm đầy đủ
các trường thông tin (số định danh cá nhân, họ và tên, ngày tháng năm sinh) để
xác thực, số hóa, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và đồng bộ thông
tin với Cở sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện.
+ Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 30 tháng 6 năm 2025.
2.5. Sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản, giấy tờ có liên quan đến công dân theo hướng bổ sung đầy
đủ 03 trường thông tin: Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh
cá nhân tại văn bản, giấy tờ có liên quan đến công dân khi làm thủ tục liên
quan đến tòa án.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2.6. Triển khai thực hiện kết nối,
chia sẻ thông tin giữa Hệ thống quản lý nghiệp vụ thụ lý, giải quyết các loại vụ,
việc của Tòa án nhân dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thực hiện quy chế để thống nhất
về nội dung chi tiết các loại thông tin, dữ liệu Tòa án nhân dân tối cao cần
cung cấp cho Cở sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công
an, Tòa án nhân dân tối cao.
- Xây dựng, triển khai cơ sở hạ
tầng kỹ thuật của Hệ thống quản lý nghiệp vụ thụ lý, giải quyết các loại vụ, việc
của Tòa án nhân dân.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo hướng
dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
- Kiểm tra, đánh giá an ninh,
an toàn phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống quản lý nghiệp vụ thụ
lý, giải quyết các loại vụ, việc của Tòa án nhân dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
+ Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh phối hợp với đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao
thực hiện.
+ Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 30 tháng 6 năm 2025.
- Triển khai thí điểm thực hiện
kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống quản lý nghiệp vụ thụ lý, giải quyết
các loại vụ, việc của Tòa án nhân dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân tối
cao, Bộ Công an.
- Kết nối chia sẻ thông tin các
bản án; quyết định ly hôn; xác định cha, mẹ, con của Toà án với Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử để cập nhật, đồng bộ, bảo đảm thông tin về tình trạng hôn nhân của
công dân đúng, đủ, sạch, sống.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện theo hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao.
2.7. Hướng dẫn theo thẩm quyền
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chỉ đạo các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp sử dụng thông tin được cập nhật, hiển thị trên VNelD có giá trị
pháp lý để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân
phải xuất trình các giấy tờ chứa thông tin đã được xác thực và cập nhật trên
VNeID.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.
- Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 10 tháng 7 năm 2025.
2.8. Nghiên cứu, rà soát, đánh
giá và thực hiện việc cắt giảm thành phần hồ sơ đối với các thủ tục hành chính
có yêu cầu “Xác nhận tình trạng hôn nhân” tiến tới cắt giảm thủ tục cấp “Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân”.
- Đơn vị thực hiện: các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ, ngành trung ương.
- Thời gian: Hoàn thành trước
ngày 31 tháng 8 năm 2025.
2.9. Tuyên truyền, phổ biến để
các cấp, ngành và người dân hiểu rõ về mục tiêu, ý nghĩa, lợi ích của việc làm
sạch dữ liệu hôn nhân, đồng thời tạo sự đồng thuận và phối hợp thực hiện.
- Đơn vị thực hiện: Đề nghị
Trung tâm thông tin truyền thông tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
- Thời gian: Thực hiện thường
xuyên trong đợt cao điểm (sau khi Kế hoạch này được ban hành).
3. Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đợt cao điểm theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo nhiệm vụ được phân
công tiến hành tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo lộ trình đề ra.
Báo cáo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, số 496 Trần Phú, phường Quyết Thắng,
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum[2])
trước 09h00’ thứ Năm hàng tuần để theo dõi, tổng hợp.
2. Kinh phí thực hiện được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương và
huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, số 496 Trần Phú, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum) để tổng hợp, đề nghị Bộ, ngành trung ương hướng dẫn giải quyết.
4. Giao Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn đôn đốc
việc triển khai Kế hoạch này. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
cao điểm 90 ngày đêm làm sạch dữ liệu hôn nhân và triển khai cắt giảm thủ tục
xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn tỉnh; đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Tòa án nhân dân tối cao (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC.CNA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
[1] - Cục Hành chính tư pháp chủ động đối soát dữ liệu hộ
tịch với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các dịch vụ tra cứu do
C06 cung cấp.
- Ngày 10 tháng 4 năm 2025, Cục Hành chính tư pháp đã thực hiện chuyển các dữ
liệu không trùng thông tin giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch qua phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử để Tư pháp cơ sở chủ trì, phối hợp với Công an địa phương xác minh, đối
chiếu, làm sạch.