|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 202/KH-UBND 2020 Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu:
|
202/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
Người ký:
|
Trần Tiến Hưng
|
Ngày ban hành:
|
10/06/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 10
tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
bền vững;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình nghị sự, 2030 vì sự phát triển bền vững với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Quán triệt quan điểm, mục tiêu, định
hướng của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; gắn nhiệm vụ triển
khai Kế hoạch hành động với quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của các ngành và Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có
hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. CÁC MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
I. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái,
quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng
thành quả của phát triển; góp phần cùng cả nước xây dựng một xã hội hòa bình,
thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững
đến năm 2030
- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức
nghèo ở mọi nơi.
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an
ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe
mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có
chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất
cả mọi người.
- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới;
tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản
lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận
nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi
người.
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc
làm tốt cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng
có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng
cường đổi mới.
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng
trong xã hội.
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị,
nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc
an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và
tiêu dùng bền vững.
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu
quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền
vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững.
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng
bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc
hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa
bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả
năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức
thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Tại
Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ phân công nhiệm vụ tại Kế
hoạch này và theo tình hình, điều kiện thực tế, các cơ quan, tổ chức chủ động
triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để đề
xuất, sửa đổi cho phù hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
theo dõi tình hình, kết quả triển khai thực hiện, thường xuyên tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tham mưu, đề xuất xử lý kịp thời các nội dung
liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|
PHỤ LỤC
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số
/KH-UBND ngày
/5/2020 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Nhiệm vụ
|
Phân công trách
nhiệm
|
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình
thức nghèo ở mọi nơi
|
Mục tiêu 1.1: Đến năm 2030, giảm ít nhất một
nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; đảm bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương
trình, chú ý giảm nghèo bền vững đối với đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn
thương, dân tộc thiểu số, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính
sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chuyển
dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng
nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính
sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của người nghèo. Xây dựng và thực thi hiệu quả các chiến lược,
chính sách phù hợp hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm tăng nguồn lực
cho hoạt động xóa nghèo bền vững.
- Tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội ở các xã biên giới và thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông
thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế,
thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt.
- Thúc đẩy lồng ghép yếu tố giới và trẻ em trong
chính sách giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo
đa chiều, chú ý tới phân tổ theo nhóm giới, tuổi, địa lý.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện
chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của người dân.
- Huy động, sử dụng và giám sát hiệu quả mọi nguồn
lực trong và ngoài nước cho các chương trình và chính sách xóa nghèo.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 1.2: Triển khai các hệ thống và
các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho mọi người, bao gồm cả các chính
sách sàn an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người
nghèo và những người dễ bị tổn thương
|
- Xây dựng đề án chuẩn mức sống tối thiểu, mức sống
trung bình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định đối tượng
và chuẩn trợ giúp xã hội.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực thi và giám sát
quá trình thực thi các luật về an sinh xã hội mới ban hành.
- Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ cho người
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội
và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 1.3: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả
mọi người, đặc biệt những người nghèo và người dễ bị tổn thương, có quyền
bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử
dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng
tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao gồm tài
chính vi mô
|
a.
|
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách
hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân, nhất là đối tượng nữ,
người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận
các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở
hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
|
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng,
Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, cơ quan truyền
thông để tuyên truyền về quyền bình đẳng của người dân trong tiếp cận đối với
nguồn lực kinh tế và các dịch vụ cơ bản, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng
tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
- Tăng cường sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội; cộng đồng về thực thi pháp luật, xử lý các vi
phạm có liên quan.
|
Kính đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Chủ
trì:
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công
Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 1.4: Đến năm 2030, tăng cường khả
năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và những người trong hoàn cảnh dễ
bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn thương của họ do các hiện tượng
thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và thảm họa về môi trường, kinh tế,
xã hội
|
Tiếp tục tập trung tham mưu, chỉ đạo triển khai
có hiệu quả các nội dung liên quan trong thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững, gồm:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ phát triển săn xuất nông nghiệp, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các địa phương được hỗ trợ thực hiện
Cơ quan Phối hợp: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh
lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
|
Mục tiêu 2.1: Đến năm 2030, chấm dứt tình
trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và những
người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận
với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm
|
a.
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc
gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong triển
khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và
các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên
cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có
nguy cơ khác.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
Chủ động tham mưu, chỉ đạo triển khai có hiệu quả
chiến lược, nghị quyết, chính sách về đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia,
trong đó trọng tâm:
- Tập trung chỉ đạo duy trì, đẩy mạnh phát triển
sản xuất các loại lương thực, thực phẩm như lúa, ngô, rau đậu, cây ăn quả, sản
phẩm thủy sản và chăn nuôi, góp phần đảm bảo quyền tiếp cận về thực phẩm an
toàn, đầy đủ dinh dưỡng cho tất cả người dân trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích,
thu hút các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và cung
ứng các sản phẩm nông sản đảm bảo chất lượng, đủ dinh dưỡng, nhất là hỗ trợ
cho những người nghèo, người dễ bị tổn thương.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOF) nông nghiệp, nhất sản phẩm đặc sản, đặt hữu có lợi thế của
vùng, miền, tạo sức lan tỏa trong cộng đằng dân cư nông thôn; chuẩn hóa, tiêu
chuẩn hóa và dạng hóa sản xuất, chế biến, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Ưu tiên chọn tạo, ứng dưỡng, sản xuất đủ giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, đặc
biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi
như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục vụ nhu cầu
sản xuất.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các
hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ
em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi
|
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng ghép vấn đề dinh dưỡng đối với trẻ
em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao
tuổi; lưu ý giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Xây dựng và thực hiện chiến lược về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030.
- Tài liệu hóa các mô hình và can thiệp dinh dưỡng
hiệu quả tại cộng đồng để nhân rộng tới các vùng có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về
dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, y tế,
thông tin truyền thông.
- Củng cố hệ thống giám sát dinh dưỡng tại cộng đồng
và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch để đáp ứng dinh dưỡng kịp thời trong
tình trạng khẩn cấp.
- Triển khai các giải pháp can thiệp đặc hiệu đề
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm đối
tượng có nguy cơ khác.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng
học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học. Nghiên cứu đề xuất chính
sách hỗ trợ dinh dưỡng cho phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số khi sinh
con.
- Huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc
thực hiện sáng kiến thúc đẩy dinh dưỡng toàn cầu tại Việt Nam.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 2.3: Đến năm 2030, tăng gấp 1,5 lần
năng suất lao động trong nông nghiệp và thu nhập của lao động nông nghiệp
|
Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
các nội dung, giải pháp Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó trọng
tâm:
- Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa
quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi khép kín từ sản xuất, đến bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.
- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu, tiến bộ kỹ
thuật về khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là Công nghệ sinh
học: giống, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất, xử lý môi trường; công nghệ về
bảo quản, chế biến sau thu hoạch; công nghệ thông tin trong nhận dạng thương
hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tự động hóa một số khâu trong quá trình sản
xuất nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy phần công lại
lao động trong nông nghiệp, đưa sản xuất theo hướng chuyên sâu, chuyên canh,
hàng hóa.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp phù hợp, hiệu quả; củng cố, phát triển
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động các HTX nông nghiệp theo hướng chú trọng
hơn tới việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao;
phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách đã ban hành; tham mưu rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các
chính sách thời gian qua và xây dựng, trình ban hành Nghị quyết mới về một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2025
(thay thế NQ số 123/2018/NQ-HĐND).
- Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng
công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất tốt, sản xuất an toàn dịch bệnh,
phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Các sở, ban, ngành; các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 2.4: Đến năm 2030, bảo đảm sản xuất
lương thực, thực phẩm bền vững và áp dụng những phương thức sản xuất nông
nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng năng suất và sản lượng, duy trì hệ
sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và các thảm họa
khác và dần dần cải tạo chất lượng đất đai
|
- Chủ động tham mưu, đào tạo nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo, phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động
của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nông lâm thủy sản theo hướng nông
nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu; đầu tư và
trợ giúp kỹ thuật, công nghệ cho các tiểu ngành, lĩnh vực, sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông
thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao nhận
thức cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp về sản
xuất nông nghiệp bền vững.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng
hệ thống thông tin phục vụ công tác dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai, dịch
bệnh.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống
khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi
|
Mục tiêu 3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong
mẹ xuống dưới 45/100000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống
dưới 10 ca trên 1000 trẻ đẻ sống và tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới
15 ca trên 1000 trẻ đẻ sống
|
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục
sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình thông qua mạng
lưới nhân viên y tế thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của
người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số về lợi ích của việc khám
thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và
nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản khoa và một
số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy...; phòng chống tai nạn
thương tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ
không được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp đã được đánh
giá có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em như mô hình “chuyển
tuyến dựa vào cộng đồng”, mô hình “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ sinh liên tục từ
gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, mô hình “ngôi nhà an toàn, lớp học an
toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y
tế chuyên ngành sản, nhi cho các bệnh viện tuyến huyện thuộc vùng khó khăn, đặc
biệt là vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn,
bất hợp pháp; triển khai công tác khám sàng lọc trước sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ
sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công tác giám định tử vong mẹ, từng bước triển khai
giám định tử vong sơ sinh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tiêm chủng mở rộng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với vắc xin thế hệ mới, đảm bảo nguồn
tài chính vững bền cho chương trình tiêm chủng mở rộng. Tăng cường năng lực
và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho lực lượng cán bộ làm công tác tiêm chủng
mở rộng.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh
dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên; phòng chống bệnh
viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác
|
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp có
liên quan đã đề ra tại Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020
và tầm nhìn 2030, Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng
quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác tới mọi đối
tượng.
- Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng,
người dân, các tổ chức xã hội trong quá trình tuyên truyền, vận động, nâng
cao nhận thức phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt
đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ
thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan
và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh
truyền nhiễm khác.
- Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt
rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước
và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh
báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng nhằm
tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự
báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan
đến môi trường, lối sống.
- Tăng cường năng lực đối với việc cảnh báo sớm,
giảm thiểu và quản lý các rủi ro y tế.
- Tăng cường kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm các
hành vi gây ô nhiễm nguồn nước.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.3: Đến năm 2030, giảm 20 – 25%
tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự
phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất
|
a.
|
- Tham mưu xây dựng và thực hiện Chương trình
phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Tăng cường thực thi, bổ sung và hoàn thiện các
chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu
tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật,
các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Phát triển mạnh hệ thống y tế dự phòng, phát hiện
sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến
tuyến xã. Nâng cao nhận thức của người dẫn về lối sống an toàn, khỏe mạnh để
nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây nhiễm.
- Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm
y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không lây nhiễm theo quy định, bảo đảm
cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế
dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự
phòng các bệnh không lây nhiễm.
- Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều
trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến
dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân
liên tục và lâu dài.
- Chủ động huy động các nguồn lực xã hội và sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tăng cường hoạt động thể dục thể thao thường xuyên
của người dân để phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Phấn đấu đến năm 2030
có trên 40% dân số hoạt động thể dục thể thao thường xuyên.
|
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự phòng và điều
trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử dụng các đồ uống
có cồn ở mức gây hại
|
- Tham mưu xây dựng và thực hiện Chương trình/Kế
hoạch phòng chống và điều trị việc lạm dụng các chất gây nghiện (kể cả ma
túy) và sử dụng đồ uống có còn gây hại giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn
2030.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về việc sử
dụng và lạm dụng các chất gây nghiện, theo đó làm rõ các khái niệm về chất
gây nghiện, hay đồ uống có cồn gây hại.
- Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên
truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng các chất gây nghiện và việc sử dụng
các đồ uống có cồn gây hại.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.5: Đến năm 2030, hàng năm tiếp
tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, số vụ, số người
chết và số người bị thương
|
a.
|
- Triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an
toàn giao thông đã được xác định trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm kiềm chế,
từng bước giảm số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ giai
đoạn 2016 - 2020.
- Tham mưu, giải quyết các “điểm đến” về tai nạn
giao thông trên các tuyến đường
- Triển khai đồng bộ, tối ưu hoá các hệ thống thông
tin quản lý thuộc ngành Giao thông vận tải, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho
hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng đến quản lý theo
các mô hình giao thông thông minh.
|
Chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh
Phối hợp: Sở y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Huy động mọi nguồn lực để phát triển hạ tầng
giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát, quản lý hệ thống
giao thông đường bộ.
- Phát triển mạnh mạng lưới giao thông công cộng.
|
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
c.
|
|
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về an toàn
giao thông đi đối với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xây dựng
ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm của
lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
|
Chủ trì: Công an tỉnh
Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.6: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận
toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế
hoạch hóa gia đình, truyền thông và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào
các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan
|
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức,
đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng cao trình độ của cán bộ y tế xã; xây dựng,
ban hành các chính sách ưu đãi, tích cực thực hiện biệt phái bác sỹ giỏi về
vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng của các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
- Tư vấn và có chính sách giảm mạnh tỷ lệ sinh
non ở tuổi vị thành niên; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước
sinh để đạt được tỷ lệ phụ nữ được ít nhất 4 lần chăm sóc sức khỏe trước
sinh.
- Xây dựng lộ trình nghiên cứu mở rộng đối tượng
thụ hưởng chế độ thai sản đối với phụ nữ nông thôn khi sinh con đúng chính
sách dân số..
- Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên
truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở độ
tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực
tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng cường sử dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền.
- Nâng cao vai trò của cộng đồng trong giám sát
thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức khỏe sinh sản
và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
- Lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh sản vào các
chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.7: Đạt được bao phủ chăm sóc sức
khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả
năng chi trả cho tất cả mọi người
|
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện hành nhằm bảo
đảm tăng đáng kể khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả
năng chi trả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của bảo
hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân trong việc mua bảo hiểm y tế.
- Xây dựng chương trình bảo đảm và cải thiện chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và kiểm
soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ
sở.
- Nâng cao năng lực sản xuất thuốc, ưu tiên các dạng
bào chế công nghệ cao; phát triển các vùng dược liệu để chủ động các nguồn
nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
- Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh
công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông,
phân phối và cung ứng thuốc; quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn, bán
lẻ thuốc trên địa bàn toàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại
các cơ sở bán lẻ thuốc, nhất là các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý.
- Phát triển sản xuất trang thiết bị y tế, trước
mắt là các trang thiết bị y tế thông dụng, đồng thời từng bước liên doanh,
liên kết sản xuất trang thiết bị y tế công nghệ cao; cung ứng nhu cầu một số trang
thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở y tế.
- Tăng đáng kể nguồn tài chính cho y tế và đảm bảo
nguồn nhân lực y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân.
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các loại
thuốc và vắc xin thiết yếu trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.8: Đến năm 2030, giảm đáng kể số
ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường không
khí, nước và đất
|
a.
|
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại
nguồn, kiểm soát việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường và quy định của pháp luật về kiểm soát xả thải các hóa chất độc hại
gây ô nhiễm không khí, đất và nước.
- Tăng cường thực thi pháp luật, kiểm, tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí, đất
và nước.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng trong thực thi pháp luật về bảo
vệ môi trường
|
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
Phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp
|
c.
|
- Tham mưu xây dựng đề án giảm tác động của ô nhiễm
hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người giai
đoạn 2021 - 2030.
- Huy động hỗ trợ của tổ chức quốc tế nhằm nâng
cao năng lực giám sát và phân tích tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm
môi trường tới sức khỏe con người.
- Tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ và
hướng dẫn tư vấn phòng tránh nhiễm độc do ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm
không khí, nước và đất.
- Phối hợp xây dựng hệ thống báo cáo thống kê về
tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi
trường.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 3.9: Tăng cường thực hiện Công ước
khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc lá
|
- Phối hợp, góp ý hoàn thiện các văn bản pháp luật
và chính sách về phòng chống tác hại của thuốc lá, góp ý hoàn thiện văn bản
pháp quy hướng dẫn thực hiện và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp về thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc lá.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo
dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời
cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 4.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả
các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở
miễn phí, công bằng, có chất lượng
|
- Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân
đưa con trong độ tuổi đến trưởng, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục
đặc biệt cho trẻ khuyết tật.
- Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở; rút ngắn chênh lệch về chất lượng giáo dục
giữa các vùng miền.
- Đảm bảo ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt
khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội.
- Thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và
hiệu quả giáo dục.
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.2: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả
các trẻ em được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục
mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học
|
- Tham mưu xây dựng đề án huy động nguồn lực cho
phát triển hệ thống giáo dục mầm non thông qua việc tuyển dụng bổ sung lực lượng
giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch
vụ giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ,
trường mầm non.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất là đối với
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào thiểu số, hộ nghèo về sự cần thiết đối với
phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ từ giai đoạn trẻ thơ.
- Có chính sách hỗ trợ thích hợp để bảo đảm các
trẻ em nghèo, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ
chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non.
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận
công bằng cho tất cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
có chất lượng và trong khả năng chi trả
|
a.
|
- Thực hiện hiệu quả các chiến lược đã ban hành
liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm tất cả nam và nữ
thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo
dục đại học phù hợp.
- Nâng cao chất lượng của Trường Đại học Hà Tĩnh
thông qua đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối
tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương có điều
kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu.
- Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THPT, THCS.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
và đào tạo, hình thành các mô hình đào tạo thông minh, đặc biệt là đào tạo
nghề nhằm đáp ứng nhu cầu hướng nghiệp và học tập suốt đời trong cộng đồng.
|
Chủ trì: Trường Đại học Hà Tĩnh
Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng gắn với
thị trường lao động.
- Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối
tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, người
khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt
động giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số
lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc
làm tốt và làm chủ doanh nghiệp
|
- Triển khai thực hiện đề án đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn
đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ
của kinh tế thị trường để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo,
nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo
nhân lực.
- Huy động khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá
trình xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nghề nghiệp, đánh giá, cấp
bằng, chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và thực hiện đào tạo nghệ theo nhu cầu
xã hội, nhu cầu thị trường lao động của doanh nghiệp.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Hiệp hội doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận
bình đẳng trong giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị
tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong
những hoàn cảnh dễ bị tổn thương
|
a.
|
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các
dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp
tục chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số
trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến
xã, các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến
lâm...).
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề nghiệp.
- Mở rộng giáo dục nghề cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề nghiệp phù hợp cho những
người khuyết tật.
- Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp trong việc đào tạo nghề lao động có hoàn cảnh khó khăn.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức) chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.6: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả
thanh niên và phần lớn người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, biết đọc,
viết
|
- Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học
tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm
dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập
cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc
đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn:
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và, Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.7: Đến năm 2030, bảo đảm rằng tất
cả những người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc
đẩy phát triển bền vững
|
- Duy trì lồng ghép các nội dung về phát triển bền
vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, ngăn chặn và chống
bạo lực, tăng cường giáo dục kỹ năng sống, công dân toàn cầu và tôn trọng sự
đa dạng văn hóa trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học.
- Đối mới chương trình và cách thức lồng ghép các
nội dung trong chương trình giáo dục các cấp.
- Tăng cường nội dung có tính thực tiễn, tình huống
và sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, có sự tham gia của người học.
- Tăng nguồn cung giáo viên có trình độ, thông
qua hợp tác quốc tế về đào tạo giáo viên tại các quốc gia đang phát triển
|
Chủ trì: Sở giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Lao; động - Thương binh và Xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ
sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới và cung
cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất
cả mọi người
|
- Rà soát, hoàn thiện và xây dựng hệ thống các
tiêu chí/tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ em, người
khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên Hợp Quốc.
- Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới đáp ứng các
tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa,
nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí đề ra.
- Lồng ghép mục tiêu về cơ sở giáo dục thân thiện
với trẻ em vào chiến lược giáo dục.
- Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho việc
xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục.
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng
về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
|
Mục tiêu 5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt
các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và
ở mọi nơi
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Tham mưu thực hiện Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật
và các chính sách có phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái. Xây dựng và
thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền
cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
- Ban hành chính sách nhầm nâng cao năng lực cho
nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức, nữ viên chức.
- Tăng cường giám sát thực hiện Luật Bình đẳng giới
và Chiến lược Đình đẳng giới, nhất là việc lồng ghép bình đẳng giới trong các
văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và đề
xuất sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình mới.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức bạo
lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc nơi riêng tư, bao gồm cả
việc mua bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc lột khác.
|
- Hoàn thiện pháp luật phòng, chống mua bán người;
phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trệ em
theo hướng xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe, có hình phạt kịp thời, nặng
đối với các hành vi vi phạm.
- Củng cố Hệ thống Bảo vệ trẻ em các cấp.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em,
bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột
khác; bám nắm cơ sở, kịp thời phát hiện và tham mưu giải quyết khi có dấu hiệu
bạo lực. Xây dựng chiến lược truyền thông về phòng, chống bạo lực; phòng, chống
mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030.
- Đưa kiến thức về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em gái, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức
bóc lột khác vào chương trình giáo dục tại các cấp học.
- Tăng cường nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền
địa phương, cơ quan công an xử lý các về việc bạo lực gia đình.
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái
giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn đề liên quan khác vốn
là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm cả việc mua bán, bóc
lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác.
- Xây dựng và vận hành các mô hình “thành phố
không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực đô thị); “làng quê
không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực nông thôn) và “gia
đình không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho mọi khu vực).
- Vận động xã hội thực hiện phong trào “phòng, chống
tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái”.
- Xây dựng hệ thống thông tin trực tuyến hỗ trợ
hoạt động Bảo trợ trẻ em, tạo kênh thông tin chính thống dễ tiếp cận; hỗ trợ
công tác tư vấn, hướng dẫn phụ nữ và trẻ em trực tuyến; phòng chống bạo lực...
đồng thời hỗ trợ quản lý thường xuyên các đối tượng dễ bị tổn thương.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.3: Hạn chế tiến tới xóa bỏ các
thủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm và hôn nhân ép buộc
|
- Tham mưu xây dựng kế hoạch giáo dục tuyên truyền
về xóa bỏ các hủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly
hôn cho thời kỳ 2020 -2025.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
nâng cao nhận thức về tác hại, hậu quả và hệ lụy do tảo hôn và hôn nhân cận
huyết gây nên tại những vùng có tỷ lệ kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép
ly hôn cao.
- Xây dựng và vận hành mô hình “người mẹ mẫu mực”
dành cho trẻ em gái để xóa bỏ tảo hôn, kết hôn sớm khi chưa đủ khả năng làm mẹ
an toàn và bảo đảm tương lai cho con; mô hình “gia đình tôi yêu” dành cho
nam, nữ đã thành niên để xóa bỏ hôn nhân ép buộc có nhiêu nguy cơ bạo lực.
- Thành lập các trung tâm, cơ sở tư vấn, giáo dục
tiền hôn nhân.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ thôn, xóm trong việc nắm bắt tình hình để tham mưu giải
quyết các vụ việc có liên quan.
|
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc
nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các chăm sóc không được
trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và các chính sách bảo
trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc trẻ em
|
- Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò và tầm
quan trọng của công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà; nâng
cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng hộ gia đình. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng trong công việc chăm sóc
không được trả phí và công việc nhà giữa các thành viên trong gia đình.
- Tham mưu xây dựng và nhân rộng mô hình cụ thể
hóa nguyên tắc “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ
công việc gia đình” đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới
để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe và thời gian cho các
thành viên trong gia đình đề cùng tồn tại và phát triển hài hòa.
- Tham mưu xây dựng và vận hành mô hình “Bàn tay
yêu thương của cha” (tăng cường sự tham gia của nam giới trong chia sẻ việc
nhà, thúc đẩy, động viên nam giới tham gia các lớp học tiền sản, chăm sóc,
nuôi dưỡng con...)
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.5: Đảm bảo sự tham gia đầy đủ,
hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch
định chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế và xã hội
|
- Tham mưu xây dựng Đề án tăng cường sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở tất cả các cấp hoạch định
chính sách.
- Hoàn thiện cơ chế hiện hành trong tuyển chọn, đề
bạt cán bộ lãnh đạo các cấp theo hướng đảm bảo bình đẳng giới.
- Truyền thông thay đổi nhận thức, thay đổi hành
vi của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và của toàn xã hội về
bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong tham chính.
- Đưa tiêu chí về công tác cán bộ nữ trong đánh
giá, kiểm điểm hàng năm của các cơ quan.
- Đề xuất sửa đổi các quy định về quy hoạch, bổ
nhiệm, đào tạo đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Không phân biệt về độ tuổi giữa
nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, nghỉ
hưu...
- Thúc đẩy các mô hình vườn ươm lãnh đạo nữ trẻ đề
tạo nguồn lãnh đạo nữ.
- Tiến cử phụ nữ tham gia các vị trí quản lý,
lãnh đạo trong các cơ chế/tổ chức khu vực và quốc tế.
- Phát triển, kết nối mạng lưới cán bộ nữ, giới
thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức các hoạt động hướng dẫn kèm cặp giữa cán bộ
nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ.
|
Chủ trì: Sở Nội Vụ
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.6: Đảo đảm tiếp cận phổ cập đối
với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản như được thống nhất trong
Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển, Cương
lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện về kết quả của các hội nghị đánh giá
việc thực hiện Chương trình và Cương lĩnh này
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội dung liên
quan đến tiếp cận phổ cập với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản
trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển,
Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện liên quan.
- Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên
truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao nhận
thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi 15 - 49
tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng các biện pháp
tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia
đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài nhà trường cho nam/nữ vị thành
niên và thanh niên.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
|
Chủ trì: Sở Y tế
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.7: Đảm bảo tất cả phụ nữ, đặc
biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số có quyền bình
đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
các tài sản khác, các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài nguyên thiên
nhiên, phù hợp với pháp luật quốc gia
|
a.
|
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các văn bản luật
pháp, chính sách hiện hành theo hướng bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận các
nguồn lực kinh tế.
- Tăng cường thực thi chính sách, theo dõi thực
hiện chính sách trên thực tế. Đề cao vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong quá trình
giám sát thực thi luật pháp chính sách.
- Phối hợp với các sở, ngành tham mưu xây dựng và
thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền
cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tham mưu xây dựng và ban hành chính sách tạo điều
kiện cho phụ nữ trong việc tiếp cận thông tin, vốn vay để phát triển kinh tế
gia đình và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
- Tham mưu xây dựng các chính sách hỗ trợ phụ nữ
làm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ, các loại hình kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ
hợp tác, tổ liên kết...) của phụ nữ.
- Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017-2025 theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 19/01/2018 của
UBND tỉnh.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
c.
|
- Xây dựng các chương trình đào tạo phương thức
làm kinh tế cho phụ nữ, chú trọng đào tạo ứng dụng công nghệ cung cấp thông tin
(chính sách, pháp luật, công nghệ mới...).
- Đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt 8 lĩnh vực
- ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN.
- Đào tạo về đổi mới, sáng tạo; kỹ năng khởi nghiệp,
khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ; tổ chức các diễn đàn, hội thảo về
các cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt các Hiệp định Thương mại
tự do (FTA) thế hệ mới.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 5.8: Nâng cao việc sử dụng các
công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để
thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận
và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
|
- Đẩy mạnh hoạt động số hóa nông thôn, thu hẹp
khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị, phấn đấu 100% dân số trong độ tuổi
lao động có khả năng tiếp cận internet.
- Nâng cao năng lực cho phụ nữ trong tiếp cận
công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin khoa học và đời sống, đặc biệt là các
nguồn thông tin hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ phụ nữ.
- Xây chương trình đào tạo công nghệ thông tin
phù hợp với phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy các sáng kiến nhằm phát huy tính sáng
tạo của các nữ sinh, đặc biệt là sáng tạo ứng dụng CNTT trong bảo vệ quyền,
chăm sóc, giúp phụ nữ phát triển và vào mọi hoạt động của đời sống xã hội.
|
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và
quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 6.1: Đến năm 2030, đảm bảo khả
năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong
khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
a.
|
- Lập danh mục các nguồn nước cung cấp nước sạch
phải xác lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh; Thanh, kiểm tra việc lập, cắm
mốc, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt; Theo
dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn
nước và chế độ chia sẻ thông tin kịp thời giúp các đơn vị cấp nước chủ động
khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về bảo
vệ và sử dụng hợp lý nước sạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản
lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch đô thị, nông thôn
và khu công nghiệp. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư
vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
|
- Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo các đơn vị, tổ chức,
địa phương liên quan tổ chức quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả các
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã được đầu tư; chủ động đề xuất,
xúc tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng mạng lưới
công trình cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn, đảm bảo
chất lượng, an toàn.
- Tuyên truyền, đẩy mạnh chính sách hỗ trợ lắp đặt
thiết bị xử lý nước sạch nhỏ lẻ hộ gia đình theo Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND ;
hướng dẫn người dân triển khai duy tu, bão dưỡng, sửa chữa các công trình cấp
nước nhỏ lẻ (giếng khoan, giếng đào, lu/bể chứa nước mưa,..).
- Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận
thức cho người dân về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng
dẫn xây dựng, duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước nhỏ lẻ, công tác sử dụng,
bảo quản và trữ nước an toàn hộ gia đình; vệ sinh môi trường nông thôn.
- Phối hợp các ngành, địa phương tham mưu, đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng
dịch vụ nước sạch nông thôn. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút,
lồng ghép nguồn lực cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch nông thôn.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các địa phương theo phân cấp quản lý
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
c.
|
- Trên cơ sở quy định của Trung ương về chính
sách giá đối với nước và chính sách thuế đối với tài nguyên nước, tiến hành
tham mưu thực thi các chính sách; đồng thời, tham mưu ban hành quy định mức hỗ
trợ cấp bù giá đối với nước sạch cho các đơn vị trong trường hợp tỉnh có can
thiệp vào giá nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
|
Chủ trì: Sở Tài chính
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
d.
|
- Ban hành các quy định về đơn giá, định mức kinh
tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 6.2: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận
công bằng các công trình, và điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người,
đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng
dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời; 100% số hộ gia đình có nhà
tiêu hợp vệ sinh
|
- Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư
xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước.
- Thực hiện xã hội hóa đầu tư vào dịch vụ vệ sinh
công cộng. Có cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư cho các công trình nước sạch
và vệ sinh và vệ sinh công cộng.
- Thúc đẩy cải thiện các điều kiện vệ sinh công cộng
hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái.
- Hỗ trợ và tăng cường sự tham gia của các tổ chức
xã hội, cộng đồng địa phương nhằm cải thiện quản lý vệ sinh.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 63: Đến năm 2030, cải thiện chất
lượng nước, kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm dứt việc sử dụng các
loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trong
thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; 100% nước
thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ lệ nước thải đô thị chưa qua xử lý;
tăng cường tái sử dụng nước an toàn
|
a.
|
- Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, quy
hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công
nghiệp, khu chế xuất.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện cần rà soát, đánh giá lại
các định hướng thoát nước và thu gom xử lý nước thải trong Đồ án quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt quá lâu (sau 05 năm tính từ lúc phê duyệt) và triển
khai không có hiệu quả để xem xét điều chỉnh trong đó phải yêu cầu tính toán,
cập nhật các yếu tố biến đổi khí hậu; đẩy nhanh lập Chương trình phát triển từng
đô thị; trong đó có nội dung về xác định vốn, danh mục đầu tư, xây dựng các
giải pháp về cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư các
dự án hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là thoát nước.
- Xây dựng lộ trình, quy định về thực hiện giá dịch
vụ thoát nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đảm bảo chi trả cho việc
duy trì công tác vận hành, tiến tới bù đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phù hợp với các giai đoạn và hoàn thiện hệ thống thoát nước.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tích cực kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, áp dụng các chế tài mạnh mẽ nhằm xử lý các trường hợp
vi phạm.
- Áp dụng chế độ quan trắc tự động, liên tục và
giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện.
- Xã hội hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự
án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân
cư, đặc biệt là các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về xây dựng năng lực
trong các lĩnh vực và chương trình liên quan đến nước và vệ sinh, bao gồm
khai thác nước, khử mặn, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, xử lý nước thải, các
công nghệ tái chế và tái sử dụng.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
c.
|
- Sửa đổi, nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm
môi trường để từng bước bù đắp chi phí xử lý nước thải sinh hoạt và thúc đẩy
xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 6.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể
hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo nguồn cung nước sạch
bền vững nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước, giảm đáng kể số người chịu
cảnh khan hiếm nước. Đảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn
khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với
các tầng chứa nước.
|
- Đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác.
- Điều tra, lập kế hoạch bảo vệ, khai thác các
nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa phương để có đánh giá cụ thể về
tài nguyên, trữ lượng nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước
mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm
tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào
tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước.
- Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về
bảo vệ nguồn nước.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 6.5: Đến năm 2030, thực hiện quản
lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông, bao gồm cả nguồn nước xuyên
biên giới thông qua hợp tác quốc tế.
|
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng
kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên giới.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và vận hành
các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đối với môi trường
và sinh kế của người dân xung quanh.
- Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước và sự
phối hợp giữa các sở, ngành và giữa các địa phương.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 6.6: Đến năm 2030, bảo vệ và phục
hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước
|
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô
nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các vùng
đất ngập nước, vùng cửa sông, ven biển.
- Tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ
và phục hồi các hệ sinh thái.
- Tăng cường học tập, trao đổi nguồn lực, kinh
nghiệm với quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước.
- Tăng cường nguồn lực tài chính cho bảo vệ và phục
hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng
tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất
cả mọi người
|
Mục tiêu 7.1: Đến năm 2020, 100% các hộ
gia đình được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia; đến
năm 2025, cơ bản 100% các khu sản xuất, chăn nuôi tập trung, biên giới, vùng
sâu vùng xa được tiếp cận với điện; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối
với các dịch vụ năng lượng trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại
|
- Ban hành chính sách hỗ trợ linh hoạt để sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trong
tiếp cận và sử dụng năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt.
- Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, hệ thống
điện độc lập, phân tán thay vì kéo điện lưới cho các khu vực hiện chưa có điện
để đảm bảo hiệu quả đầu tư sử dụng, tăng nhanh tỷ lệ tiếp cận điện và tạo cơ
hội phát triển xanh cho các khu vực này.
- Huy động các tổ chức xã hội, đặc biệt tổ chức
khoa học - công nghệ tham gia các sáng kiến, tổ chức và giám sát thực hiện
các quy hoạch và chiến lược nói trên.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 7.2: Đến năm 2030, tăng đáng kể tỷ
lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp của quốc gia, cụ
thể đạt 10% vào năm 2020 và đạt 20% vào năm 2030
|
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch điện VII điều chỉnh và Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm
2035.
- Huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho phát
triển nguồn năng lượng tái tạo; hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích khu
vực tư nhân đầu tư cho năng lượng tái tạo; chính sách tạo điều kiện cho mọi tổ
chức, cá nhân có thể tham gia đầu tư, vừa là người tiêu dùng, vừa là nhà sản
xuất và hưởng lợi từ phát triển năng lượng tái tạo.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn nhiên liệu, năng lượng
sơ cấp cung cấp cho sản xuất điện (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh
khối...).
- Ưu tiên đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo
trong phát triển ngành năng lượng, làm cơ sở cho xây dựng, thúc đẩy phát triển
thị trường năng lượng tái tạo.
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư theo các quy định
pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho
các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tạo điều kiện tiếp
cận với nghiên cứu và công nghệ năng lượng sạch, bao gồm cả năng lượng tái tạo,
hiệu quả năng lượng và công nghệ nhiên liệu hóa thạch tiên tiến và sạch hơn,
đồng thời xúc tiến đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng và công nghệ năng lượng
sạch
- Triển khai Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày
8/5/2020 của UBND tỉnh Thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của
Bộ Chính trị
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 7.3: Đến năm 2030, tăng gấp đôi tốc
độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng; giảm tiêu thụ điện 10% so với kịch
bản cơ sở, giảm mức tổn thất điện năng xuống dưới 6%.
|
- Tăng cường triển khai, thực hiện Luật sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm, các doanh nghiệp sử dụng nhiều năng lượng trên địa
bàn và việc thực hiện định mức tiêu hao năng lượng đối với một số ngành công
nghiệp trọng điểm (sản xuất thép, bia và nước giải khát, nhựa...).
- Tăng cường việc giám sát, đánh giá hiệu quả sử
dụng điện, sử dụng năng lượng của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng hiệu quả
năng lượng, thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn, áp dụng các giải pháp tiết
kiệm năng lượng trong sản xuất kinh doanh.
- Xây mới, cải tạo lưới điện đảm bảo cung cấp điện
ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sử
dụng điện, giảm thiểu tối đa điện năng tiêu thụ, phấn đấu năng lượng điện
tiêu thụ giảm qua các năm so với dự báo (đường cơ sở năng lượng).
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
trong sản xuất và sinh hoạt thông qua các hoạt động như Chiến dịch giờ trái đất,
ngày môi trường thế giới, tập huấn, hội thảo, bản tin, phóng sự...
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nhà nước
tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 7.4: Đến năm 2030, mở rộng cơ sở
hạ tầng và nâng cấp công nghệ để cung cấp dịch vụ năng lượng hiện đại và bền
vững cho tất cả mọi người, đặc biệt cho các vùng kém phát triển, vùng sâu,
vùng xa, vùng núi và hải đảo
|
- Tăng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho
các dự án năng lượng nông thôn, miền núi, hải đảo để góp phần phát triển kinh
tế và xóa đói, giảm nghèo cho các khu vực này. Ưu tiên phát triển các nhà máy
điện mới từ nguồn năng lượng tái tạo ở những khu vực chưa có điện lưới.
- Bảo đảm huy động đủ nguồn vốn trong và ngoài nước
đầu tư phát triển hệ thống điện năng đáp ứng nhu cầu phát triển, trong đó chú
trọng các dự án đầu tư năng lượng tái tạo. Tăng đầu tư cho các dự án tạng hiệu
quả sử dụng năng lượng tái tạo (như tiểu dự án năng lượng tái tạo thuộc Dự án
cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020).
- Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới và
tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng
cơ chế quản lý đề duy trì và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học,
tăng cường việc ứng dụng công nghệ mới hiệu suất cao trong hoạt động sản xuất
và đời sống nhân dân.
- Triển khai sáng kiến mô hình cung cấp năng lượng
tái tạo để thúc đẩy nghiên cứu, đầu tư và ứng dụng năng lượng tái tạo; đào tạo
năng lực khoa học công nghệ.
- Triển khai, nhân rộng số lượng các công trình
được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trên địa
bàn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống
điện mặt trời áp mái nhằm tận dụng thế mạnh năng lượng mặt trời đồng thời giảm
tải cho việc cấp nguồn điện.
- Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
năng lượng; ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nhà nước
tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc
làm tốt cho tất cả mọi người
|
Mục tiêu 8.1: Duy trì tăng trưởng GRDP
bình quân đầu người 4 - 4,5%/năm và tăng trưởng GRDP hàng năm trung bình từ 5
- 6%
|
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển
mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và
có sức cạnh tranh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà nước tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố;
thị xã
|
Mục tiêu 8.2: Tăng năng suất lao động
thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
nâng cấp và đổi mới công nghệ, tập trung vào các ngành tạo giá trị tăng cao
và sử dụng nhiều lao động
|
- Đầu tư, nghiên cứu, triển khai các hoạt động
khoa học công nghệ; nâng cấp và chuyển giao công nghệ; hướng trọng tâm hoạt động
khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có thể sớm giảm
mức tiêu hao đầu vào nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng, tiến tới tăng trưởng
cao hơn.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chú
trọng đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực quản trị, từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao,
tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn (nơi đang tập trung tới
gần 70% lực lượng lao động) gắn với vấn đề đào tạo, dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng
kỹ năng lao động công nghiệp.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với
cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển kinh tí trang
trại, sản xuất hàng hóa lớn; phát triển ngành nghề dịch vụ, thủ công truyền
thống.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 05/3/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số
07-CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng
năng suất lao động quốc gia.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 8.3: Tăng cường các chính sách hỗ
trợ các hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ
trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và sáng tạo; chính thức hóa và tăng trưởng
các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, gồm cả thông qua việc tiếp cận với các
dịch vụ tài chính
|
- Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, thuế,
tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm từng vùng nhằm thu hút doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
Kết hợp tín dụng ưu đãi với chính sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm,
khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp gắn với mô hình quản trị
doanh nghiệp mới. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tư vấn trợ giúp các hộ kinh doanh, cơ sở
kinh tế (bao gồm các cơ sở công nghiệp nông thôn) về việc chuyển đổi hoặc
thành lập doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Tư
vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính -
tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Hỗ trợ phát triển các chương trình dự án tài
chính vi mô gắn với hoạt động xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước
tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
Mục tiêu 8.4: Đến năm 2030, tăng dần hiệu
quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng
kinh tế lên môi trường, phù hợp với Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và
Tiêu dùng bền vững của Việt Nam
|
- Khuyến khích tăng cường sử dụng các nguyên vật
liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường; duy trì tính bền vững
của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về
tiêu dùng bền vững; thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng; phát triển chuỗi
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; thực hiện lối sống
xanh, lối sống bền vững theo hướng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy
đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên,
người khuyết tật và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau
|
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về thị trường
lao động và việc làm tại mỗi địa phương và trên phạm vi cả nước.
- Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị
trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là việc làm ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm
tạo việc làm.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ
lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc đào tạo. Chủ động thực hiện
hiệu quả Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của ILO
|
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ
thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ thị trường
lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn vay vốn
tạo việc làm.
- Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, nâng cao
năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh
niên.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm
tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên.
- Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề
với thị trường lao động ở các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo
cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc
làm.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng
nhà nước tỉnh, Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tinh, Tỉnh đoàn, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu
quả các biện pháp để xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt nạn buôn người và nô lệ
hiện đại; ngăn chặn và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức
|
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về
luật pháp, chính sách liên quan tới lao động trẻ em, nạn buôn người và nô lệ
hiện đại, lao động ép buộc.
- Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
trong công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức xã hội về các
hình thức lao động nói trên.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các loại hình kinh doanh, dịch vụ...
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh
đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm bảo
môi trường làm việc an toàn cho tất cả người lao động, đặc biệt là lao động nữ
di cư và lao động làm trong khu vực phi chính thức
|
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật an toàn, vệ
sinh lao động, trong đó chủ ý đề cập tối an toàn lao động đối với lao động tự
do và lao động nữ làm trong khu vực phi chính thức. Xây dựng và thực thi các
chính sách về an toàn lao động đối với lao động tự do và lao động nữ làm
trong khu vực phỉ chính thức.
- Thực hiện hệ thống báo cáo thống kê các vụ việc
và số người thương vong do tai nạn lao động.
- Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền tại
doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người sử dụng lào
động về bảo đảm an toàn cho người lao động.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 8.9: Đến năm 2030, phát triển du
lịch bền vững, tạo việc làm, tạo sản phẩm và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh
tranh với các nước trong khu vực và thế giới; thúc đẩy quảng bá văn hóa và sản
phẩm địa phương
|
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội,
cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát đánh giá thực hiện chiến lược, quy
hoạch phát triển du lịch bền vững.
- Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa
trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch nhưng phải chú ý đến
các vấn đề đảm bảo quốc phòng, an ninh, nhất là các khu vực, địa bàn trọng yếu
về quốc phòng, an ninh;
- Tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch
biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành hệ thống
khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu tuyến, điểm du lịch địa phương và đô
thị du lịch.
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng,
đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn
trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương.
- Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết giữa
các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phim du lịch đặc trung
theo các vùng du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương
hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc
gia.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
và địa phương trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm bảo
tính thống nhất.
- Phát huy vai trò của chính quyền và cộng đồng địa
phương đối với phát triển, quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương, góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo.
- Đẩy mạnh phát triển tour, tuyến kết nối các điểm
du lịch, tham quan trên địa bàn tỉnh (bao gồm: du lịch biển, du lịch văn hóa,
du lịch sinh thái)”.
|
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 8.10: Phát triển Chính quyền điện
tử theo hướng chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh và kinh tế số trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030
|
- Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm,
trọng điểm gắn với từng bước hoàn thiện Chính quyền điện tử theo hướng Chính
quyền số.
- Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ Đô thị
thông minh tại các Đô thị trung tâm như: Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Kỳ Anh và
Thị xã Hồng Lĩnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hình
thành cộng đồng doanh nghiệp số trên địa bàn, thúc đẩy phát triển thương mại
điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước phát triển kinh tế số.
- Phát triển hạ tầng ICT đảng bộ, hiện đại đáp ứng
yêu cầu làm việc, hoạt động của Chính quyền điện tử, Chính quyền số, Đô thị
thông minh và Kinh tế số.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp giám sát, bảo
đảm an toàn thông tin cho Chính quyền số, Đô thị thông minh và Kinh tế số.
|
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Các doanh nghiệp BCVT,
CNTT.
|
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ
tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững,
tăng cường đổi mới
|
Mục tiêu 9.1: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông đồng bộ, chất lượng, đáng tin cậy, có khả năng chống chịu và
bền vững, bao gồm cả cơ sở hạ tầng liên vùng và biên giới để hỗ trợ phát triển
kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng
và trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người
|
- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ,
hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức
vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn
quốc.
- Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị và vận tải công cộng; duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới
giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng công nghệ
tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông hiện có.
- Nâng cao năng lực vận tải đảm bảo giao thông được
thông suốt, an toàn.
|
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 9.2: Đến năm 2030, thúc đẩy công
nghiệp hóa bao trùm và bền vững; nâng cấp kết cấu hạ tầng và các ngành công
nghiệp hỗ trợ hướng tới sự bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và áp dụng
công nghệ, quy trình sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; tăng đáng kể
tỷ lệ việc làm và tổng sản phẩm quốc nội của ngành công nghiệp
|
- Duy trì tăng trưởng công nghiệp bền vững, xây dựng
nền “công nghiệp xanh”.
- Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công
nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu
quả, đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia
tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công
nghiệp.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hưởng
hiện đại; ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các
lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Điều chỉnh
phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa
các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt
là nhóm sản phẩm cơ khí, hóa chất, điện tử viễn thông phục vụ sản xuất công
nghiệp, đồng thời tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện
đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công
nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 9.3: Tăng khả năng tiếp cận của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ
ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ tín dụng trong khả năng chi trả; tăng cường sự
tham gia của doanh nghiệp vào thị trường và chuỗi giá trị
|
a.
|
- Rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng
đơn giản hóa thủ tục vay vốn, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp với quy định
của pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết
cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng.
- Phối hợp với các đơn vị triển khai các chương
trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng đề tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả chương trình kết nối
doanh nghiệp - ngân hàng. Ưu tiên tập trung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường khả năng cung ứng của ngân hàng và tiếp
nhận của doanh nghiệp về các dịch vụ tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
|
Chủ trì: Ngân hàng nhà nước tỉnh
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
b.
|
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp
trong chuỗi giá trị.
- Nâng cao khả năng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng trong chuỗi giá trị.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội
Doanh nghiệp Hà Tĩnh
|
Mục tiêu 9.4: Tăng cường nghiên cứu khoa học,
nâng cao năng lực công nghệ của các ngành công nghiệp; khuyến khích sáng chế
phát minh; đến năm 2030 tăng đáng kể tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực
nghiên cứu và triển khai; tăng đầu tư cho nghiên cứu và triển khai
|
- Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến
khích mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy cung - cầu công nghệ.
- Tăng cường đầu tư cho khoa học, công nghệ; đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện
đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công
nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên.
- Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu
khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ mới, sáng tạo
công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tiên tiến; thực hiện chính sách giả năng lượng, tài nguyên, công lao động và
các chi phí sản xuất khác thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học
và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn -
kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên
cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ,
giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước.
|
Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đau tư, Sở Tài
chính, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 9.5: Đến năm 2030, đảm bảo phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin đến từng địa bàn, đặc biệt là miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng
tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông
|
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin truyền
thông đến tận vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
- Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo về trang thiết bị,
điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông (truyền hình số, truyền
thanh cơ sở), tiếp cận và khai thác internet.
- Hỗ trợ đào tạo người dân kỹ năng sử dụng máy
tính, điện thoại thông minh và các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến.
|
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng
trong xã hội
|
Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần đạt được
và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất cao
hơn tốc độ tăng bình quân quốc gia
|
- Xây dựng và thực hiện các chính sách dành riêng
cho nhóm 40% dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề, khuyến
nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiếp cận tín dụng ưu đãi, tăng cường
chính sách an sinh xã hội.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10.2: Đến năm 2030, trao quyền và
đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế và xã hội: của tất cả mọi người,
không kể tuổi tác, giới tính, khuyết tật, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn
giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác
|
- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến
khích sự tham gia của tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và xã hội, nhấn
mạnh sự bình đẳng về tuổi tác, giới tính, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn
giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác.
- Thể chế hóa Quy chế dân chủ ở cơ sở trong quy định
pháp luật. Theo đó, Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã/phường, phải bàn
bạc với dân và phải tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền quyết định trực
tiếp đối với các vấn đề như: (i) Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng và các công trình phúc lợi công cộng; (ii) Xây dựng hương ước, quy ước cộng
đồng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự, bài trừ các hủ tục,
mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; (iii) Các công việc trong nội bộ cộng đồng dân
cư, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
- Rà soát pháp lệnh dân chủ cơ sở, đề xuất sửa đổi
nếu cần thiết
|
Chủ trì: Sở Nội vụ
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và
giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người
|
- Rà soát, điều chỉnh các văn bản chính sách có sự
phân biệt đối xử; tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, chính sách và hành
động phù hợp về lĩnh vực này.
- Tham mưu sửa đổi những bộ luật, chính sách và
các quy định có thể dẫn đến phân biệt đối xử như Luật Lao động, Luật Bình đẳng
giới năm 2006.
- Ban hành các chính sách tạo cơ hội bình đẳng trong
hưởng lợi ở các lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp.
- Lồng ghép vấn đề “bình đẳng trong hưởng lợi cho
tất cả mọi người” vào Chiến lược và Kế hoạch Phát triển kinh tế - Xã hội.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10.4: Xây dựng và thực thi các
chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội
ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn
|
a.
|
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính
sách về tiền lương và an sinh xã hội theo hướng ngày càng bình đẳng hơn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tiền lương và an
sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người nghèo, người trong hoàn cảnh
dễ bị tổn thương.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
Căn cứ quy định của Trung ương để xây dựng và thực
thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an
sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn.
|
Chủ trì: Sở Tài chính
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10.5: Tạo thuận lợi cho việc di
cư và di chuyển của người dân một cách có trật tự, an toàn, thường xuyên và
trách nhiệm, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách di cư có kế hoạch và được
quản lý tốt
|
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp luật hiện hành liên quan tới các quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh và
cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hơn nữa thủ
tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú.
- Hoàn thiện và đưa vào quản lý dân cư trên địa
bàn theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc
chia sẻ thông tin, hỗ trợ tạo điều kiện cho người di cư và di chuyển ra khỏi
và nhập cảnh vào Hà Tĩnh.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực thi luật
pháp, hoàn thiện chính sách pháp luật về cư trú, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
|
Chủ trì: Công an tỉnh
Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 10.6: Tăng cường hiệu quả và nâng
cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
có quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với nước ta nhằm thu
hút vốn, công nghệ từ bên ngoài
|
Chủ trì: Sở Ngoại vụ
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Mục tiêu 11: Phát triển đô
thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và
làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
|
Mục tiêu 11.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả
mọi người dân được tiếp cận với những dịch vụ cơ bản và dịch vụ nhà ở phù hợp,
an toàn, trong khả năng chi trả; xóa bỏ các khu ổ chuột, xây mới, nâng cấp, cải
tạo các khu nhà ở không đảm bảo chất lượng
|
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, cho thuê theo
cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi trả.
- Tham gia bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách
nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển nhà ở.
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
nhà ở để giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó
khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ tục hành
chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà
ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chi tiết để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở và
tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy
hoạch.
- Nghiên cứu, triển khai Chương trình cải tạo về
nhà ở và hạ tầng đối với các khu dân cư không đảm bảo chất lượng tại các khu
vực đô thị.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi cho
dòng vốn đầu tư vào nhà ở cho người thu nhập thấp và thu nhập trung bình.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Ngân hàng nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.2: Đến năm 2030, đảm bảo mọi
người dân được tiếp cận với hệ thống giao thông an toàn, trong khả năng chi
trả, thuận tiện và bền vững; cải thiện an toàn giao thông, mở rộng giao thông
công cộng với chú ý đặc biệt tới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật
và người cao tuổi
|
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giao
thông vận tải Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; Chiến lược phát triển dịch
vụ vận tải đến 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Phát triển hợp lý dịch vụ vận tải gom khách tại
các khu vực xe buýt không thể tiếp cận; nâng cao chất lượng và an toàn giao
thông; cải thiện điều kiện phục vụ của vận tải công cộng thích hợp đối với
người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em.
- Đầu tư phát triển hệ thống giao thông có chú ý
đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; thực hiện
chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng đối với người
khuyết tật, trẻ em theo quy định.
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường
dẫn nhả ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người
khuyết tật tiếp cận.
- Đánh giá và nhân rộng các tuyến mẫu xe vận tải
công cộng có khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ
nữ và trẻ em.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc
hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự
án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người
khuyết tật.
|
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Ngân hàng nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Mục tiêu 11.3: Đến năm 2030, tăng cường
năng lực lập quy hoạch và phát triển đô thị bao trùm và bền vững, có sự tham
gia cửa cộng đồng
|
- Hoàn thiện thể chế về quản lý phát triển đô thị.
Xây dựng mô hình chính quyền đô thị đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác quản
lý phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng quy trình tham gia của cộng đồng vào
các đồ án quy hoạch, các dự án phát triển đồ thị; công tác quản lý đô thị.
- Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng các vật
liệu xây dựng mới tiên tiến, thân thiện môi trường; công nghệ mới trong xây dựng
nhà ở đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hạ.
- Nghiên cứu các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng
lượng trong các công trình nhà ở, công sở, dịch vụ, các giải pháp phát triển
đô thị xanh đảm bảo đô thị hóa nhanh, bền vững.
- Rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch đô thị đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc phối hợp với thực
hiện quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp. Xây dựng các chế tài,
cơ chế nhằm kiểm soát công tác triển khai thực hiện theo quy hoạch.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.4: Tăng cường bảo vệ và bảo đảm
an toàn các di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới và các di sản văn hóa
phi vật thể được UNESCO công nhận
|
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và chỉnh sửa Luật
Di sản văn hóa trên cơ sở tổng kết việc thực thi Luật hiện hành.
- Tham mưu xây dựng Đề án bảo vệ và bảo đảm an
toàn cho các di sản tự nhiên và di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới cần được
bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Phương án, kế hoạch đảm bảo
ANTT, an toàn các di sản phục vụ các hoạt động văn hóa;
- Huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân đầu tư
trong công tác bảo tồn các di sản tự nhiên và di sản văn hóa thế giới.
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội,
cộng đồng trong công tác bảo tồn và bảo vệ an toàn di sản tự nhiên và văn hóa
thế giới.
|
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể
số người chết và bị ảnh hưởng và giảm đáng kể thiệt hại kinh tế trực tiếp do
thiên tai, thảm họa gây ra so với GDP, chú trọng bảo vệ người nghèo và người
dễ bị tổn thương
|
- Chủ động tham mưu, làm tốt vai trò cơ quan Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; hàng năm xây
dựng và triển khai có hiệu quả các phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức phòng chống thiên tai cho người dân và cán bộ cấp huyện, xã
đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng, chống thiên tai tiên địa bàn; bảo đảm nguồn dự
phòng ứng phó thiên tai
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường
xuyên bị thiên tai; ứng dụng công nghệ cao trong công tác cảnh báo lũ sớm. Phối
hợp với các đơn vị tổ chức để huy động các nguồn lực để nâng cao hiệu quả của
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Y tế, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự,
Biên phòng, Hải quan tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.6: Giảm tác động có hại của
môi trường tới con người tại các đô thị, tăng cường quản lý chất lượng không
khí, chất thải đô thị và các nguồn chất thải khác
|
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế
chính sách về quản lý chất thải rắn.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật về
công tác xử lý chất thải.
- Hoàn thiện quy hoạch xử lý chất thải tại các đô
thị. Vận hành tốt hệ thống thu gom, xử lý chất thải.
- Xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại
IV trở lên đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường, áp
dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử lý theo các Quy định hiện
hành.
- Thúc đẩy và giám sát chặt chẽ việc thực hiện
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
|
Mục tiêu 11.7: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp
cận phổ cập với không gian công cộng xanh, an toàn và thân thiện cho toàn
dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật
|
- Ban hành hướng dẫn về quy hoạch đô thị xanh, bộ
chỉ tiêu về đô thị xanh để định hướng phát triển các đô thị. Xây dựng hệ tiêu
chí quy hoạch không gian xanh, không gian công cộng trong đô thị; Ban hành
các định mức kinh tế kỹ thuật về công viên cây xanh.
- Rà soát quy hoạch tổng thể các đô thị từ cách
tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế,...) và Quy hoạch
không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái.
- Thúc đẩy việc xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh
thái, công trình xanh.
- Khuyến khích đầu tư, tăng cường huy động các
nguồn lực trong xã hội để phát triển các không gian xanh trong các dự án đô
thị, khu dân cư.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội người cao tuổi, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.8: Hỗ trợ việc kết nối thông
suốt về kinh tế, xã hội và môi trường giữa nội, ngoại thành và nông thôn
thông qua việc tăng cường công tác quy hoạch phát triển quốc gia và vùng
|
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm; đồng thời gắn kết
các nội dung của phát triển nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch
phát triển của địa phương, vùng.
- Tổ chức lập Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp quy định của Luật Quy hoạch
năm 2017 và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 11.9: Đến năm 2030, tăng đáng kể số
đô thị và khu dân cư áp dụng quy hoạch và chính sách tích hợp hướng tới sự
bao trùm, hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu,
tăng khả năng chống chịu trước thảm họa
|
- Rà soát, chỉnh sửa và bổ sung chính sách và
pháp luật hiện hành về phát triển đô thị, hướng tới sự bao trùm, giảm, nhẹ và
thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống chịu trước thảm họa
của các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị ven biển.
- Tăng tỷ lệ các đô thị áp dụng các chiến lược
tích hợp, có lồng ghép giảm thiểu rủi ro và khả năng chống chịu phù hợp với
khung chuẩn quốc tế.
- Quy hoạch và xây dựng các khu dân cư có khả
năng chống chịu với thiên tai.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 11.10: Phát triển nông thôn bền vững,
đảm bảo hài hòa các khía cạnh phát triển kinh tế đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ
môi trường sinh thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường và dân chủ
|
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu, tập
trung chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên tất cả các nội dung, tiêu chí đi vào chiều sâu, bền vững; phấn đấu đến
năm 2025 đạt chuẩn tỉnh nông thôn mới.
- Tham mưu ban hành, triển khai Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2030 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp,
đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới gắn với yêu cầu đồ thị hóa, nhất
là các khu vực ven các đô thị lớn; nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông
thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị
văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa.
|
Chủ trì: Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh
Phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình
sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
Mục tiêu 12.1: Thực hiện Khung chương
trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững theo cam kết quốc tế
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Tham mưu xây dựng chính sách về sản xuất và
tiêu dùng bền vững (nếu có).
- Thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống
bền vững.
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và thúc đẩy
xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu trọng điểm của tỉnh theo hướng bền vững.
- Xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển chuỗi
cung ứng quốc gia các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, trong đó ưu
tiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, cung ứng.
- Huy động hỗ trợ của quốc tế cho việc tăng cường
năng lực khoa học và công nghệ hướng tới các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền
vững.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 12.2: Đến năm 2030, đạt được quản
lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khai thác hợp
lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
|
a.
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến; xây dựng các tài khoản tài
nguyên khoáng sản trong hệ thống hoạch toán quốc gia.
- Quy hoạch, quản lý quá trình khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng, khoáng sản...
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Áp dụng phương thức tiếp cận vòng đời sản phẩm
trong triển khai các hoạt động đổi mới sinh thái tại các doanh nghiệp, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, phòng
ngừa và giảm thiểu chất thải.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các
nguồn tài nguyên truyền thống, nhất là nguồn nhiên liệu hóa thạch.
- Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu
phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài; hạn chế, kiểm soát chặt chẽ
việc xuất khẩu tài nguyên thô và đến năm 2020; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 12.3: Đến năm 2030, giảm một nửa
chất thải lương thực tính theo đầu người và giảm tổn thất lương thực trong
chuỗi sản xuất và cung ứng, bao gồm cả những tổn thất sau thu hoạch
|
a.
|
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư, tăng cường áp dụng công nghệ sau
thu hoạch nông sản; khuyến khích thu hút đầu tư phát triển các dự án ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch sản
phẩm nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững
cho các sản phẩm nông sản.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện tiêu dùng bền vững, tiến tới xây dựng
xã hội ít chất thải, các bon thấp.
- Áp dụng một số công cụ kinh tế để điều chỉnh những
hành vi tiêu dùng không hợp lý.
- Phát triển và phổ biến các mô hình tiêu dùng bền
vững, tiêu dùng có trách nhiệm
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Mục tiêu 12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt
vòng đời của các loại hóa chất và chất thải theo các cam kết quốc tế đã ký kết,
nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động có hại đến sức
khỏe con người và môi trường
|
a.
|
- Thực hiện nghiêm chế độ đăng ký hoạt động hóa
chất, đặc biệt là đối với hóa chất độc hại.
- Xây dựng năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các
yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Hướng dẫn, khuyến khích thực hiện giảm thiểu,
tái chế, tái sử dụng chất thải. Cải tiến quy trình quản lý, ứng dụng và chuyển
sang các công nghệ sạch, tái sử dụng và tái chế chất thải, giảm thiểu phát
sinh chất thải và ô nhiễm môi trường.
- Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
- Rà soát khuôn khổ pháp lý về quản lý hoạt động
xả thải, đặc biệt đối với hoạt động xả thải hóa chất độc hại ra môi trường để
ban hành quy định pháp luật đầy đủ, phù hợp nhằm đảm bảo phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm
môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm; cải thiện
môi trường sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức
khỏe của nhân dân.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 12.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể
lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất
thải thông qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và tải sử dụng, thu hồi
năng lượng từ xử lý chất thải
|
a.
|
- Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công
cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế, xử lý chất thải.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải trên toàn tỉnh;
xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các hướng dẫn kỹ thuật
về giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức,
nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động
phát sinh chất thải; hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiểm tra, thanh tra,
giám sát thực thi luật pháp bảo vệ môi trường liên quan tới quản lý chất thải.
- Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn:
Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị trường, đổi mới cơ
chế thu phí đối với thu gom và xử lý chất thải rắn phát sinh; tăng cường giảm
thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
b.
|
- Tăng cường công tác thu gom và xử lý chất thải
rắn.
- Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản
lý chi phí và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Quy định chi tiết về việc phân loại, thu gom,
tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải xây dựng.
- Thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 12.6: Đảm bảo các hoạt động mua sắm
công bền vững
|
a.
|
- Trên cơ sở quy chế chỉ tiêu công xanh do cấp có
thẩm quyền ban hành, tham mưu cụ thể hóa các quy định phù hợp với tình hình
thực tiễn trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các hoạt động mua sắm công bền vững.
- Tăng cường quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và
cân đối ngân sách.
|
Chủ trì: Sở Tài chính
Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Rà soát, tham mưu sửa đổi các quy định hiện
hành về đấu thầu và đầu tư công theo hưởng lồng ghép các yêu cầu áp dụng các
tiêu chuẩn mua sắm xanh trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu cung ứng
hàng hóa và dịch vụ cho các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 12.7: Đến năm 2030, bảo đảm người
dân ở mọi nơi có thông tin và nhận thức phù hợp về phát triển bền vững và
cách sống hài hòa với thiên nhiên
|
- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền
thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối tượng
trong xã hội.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan
thông tin truyền thông trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ
trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội
dung, thông tin về phát triển bền vững.
|
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời,
hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
|
Mục tiêu 13.1: Tăng cường khả năng chống
chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với
thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác
|
a.
|
- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp cụ thể để
phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở đất ở vùng núi; duy trì và
vận hành có hiệu quả lâu dài.
- Tăng cường các hoạt động điều tra, nghiên cứu
khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích chuyển giao
công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại nhằm
thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh
tế, tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Củng cố, xây dựng các công trình phòng chống
thiên tai trọng điểm, cấp bách.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 13.2: Lồng ghép các yếu tố biến đổi
khí hậu vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
|
a.
|
- Xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên cơ sở khoa học, hiệu quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng năng lực cán bộ hoạch định chính sách
về lồng ghép biến đổi khí hậu vào chính sách, kế hoạch phát triển.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Các sở, ban, ngành và địa phương
và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
b.
|
- Rà soát điều chỉnh, lập mới các quy hoạch xây dựng,
quy hoạch các chuyên ngành kỹ thuật (nếu có) thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh;
phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương xây dựng các quy hoạch ngành cấp
quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành
theo quy định của Luật Quy hoạch và pháp luật chuyên ngành đảm bảo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và tính đến các yếu tố rủi ro của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng.
|
Chủ trì: Sở Xây dựng và các sở quản lý
chuyên ngành
Phối hợp: Các cơ quan có liên quan
|
Mục tiêu 13.3: Giáo dục, nâng cao nhận thức,
năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ rủi ro thiên tai
|
a.
|
- Xây dựng, thực hiện các chương trình truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các
thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi khí hậu.
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục,
đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính
sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ nữ, thanh niên, cộng
đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên.
- Đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống
giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc
và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện
tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
- Huy động các nguồn lực tài chính từ hợp tác quốc
tế để tăng cường năng lực trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục,
đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính
sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến
thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.
- Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt
động phòng, chống thiên tai
- Ứng phó với biến đổi khí hậu lấy trẻ em làm trọng
tâm.
|
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
c.
|
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa
bàn tỉnh.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức trong cộng đồng
về giảm nhẹ rủi ro thiên tai; tập huấn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo ứng
phó của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công
thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng
bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
|
Mục tiêu 14.1: Đến năm 2030, ngăn ngừa, giảm
đáng kể và kiểm soát được các loại ô nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động
trên đất liền, chú ý tới các chất thải rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu cơ
|
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải trực tiếp gây
ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển ven bờ. Quan trắc thường xuyên mức độ
tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực
sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc hóa chất.
- Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động
môi trường, kiểm soát chặt chẽ các dự án quai đê, lấn biển, đồ đất đá, cát, sỏi,
vật liệu xây dựng xuống biển; kiểm soát, ngăn chặn hoàn toàn việc đổ chất thải
nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức.
- Lập kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm vùng
ven biển; cải tạo chất lượng nguồn nước tại các lưu vực sông, cửa sông ven biển,
các vùng nước biển ven bờ đã bị ô nhiễm, suy thoái.
- Xây dựng năng lực ứng phó nhanh, hiệu quả với ô
nhiễm dầu, sự cố môi trường trên biển, vùng cửa sông ven biển; kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện, năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố của
tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt động trên biển hoặc đi qua các vùng
biển nước ta cũng như các kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
vùng ven biển, trên các đảo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích người dân và cộng
đồng tham gia giám sát và quản lý ô nhiễm môi trường biển.
- Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của
các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các
khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
|
Mục tiêu 14.2: Đến năm 2030, tăng cường quản
lý và bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo để tránh các tác động
tiêu cực, tăng cường sức khỏe và khả năng chống chịu cho đại dương
|
- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện chiến
lược về phát triển kinh biển; chỉ đạo các địa phương thực hiện các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản
theo Nghị định 67,48 của Chính phủ.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản
và các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh thái
biển, đặc biệt tập trung cao chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải
pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu (EC) về chống khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm
soát các hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển; thực hiện quản lý chặt chẽ
việc cấp phép khai thác, đăng ký hoạt động các loại tàu cá trên biển,...
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức lại sản xuất trên
biển theo mô hình hợp lý, hình thành các mô hình sản xuất liên kết chuỗi sản
xuất giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển. Quản lý
chặt chẽ quy hoạch các vùng nuôi, đặc biệt nuôi mặn lợ, đảm bảo môi trường,
an toàn dịch bệnh, phát triển bền vững.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Khoa học và Công nghệ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh;
các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
|
Mục tiêu 14.3: Giảm thiểu và xử lý tác động
của a-xít hóa đại dương, ưu tiên việc tăng cường hợp tác khoa học ở tất cả
các cấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
- Tăng cường nghiên cứu khoa học trong điều tra
cơ bản về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, trong kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển, hải đảo.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường biển.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xử lý vấn đề a-xít
hóa đại dương.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
|
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát
triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh
thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
|
Mục tiêu 15.1: Đến năm 2030, đảm bảo sự bảo
tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng,
các dịch vụ hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng và đất khô hạn
theo các quy định quốc tế
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên quốc
gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu hệ sinh thái và dịch vụ hệ
sinh thái và các chỉ tiêu đánh giá định lượng.
- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn và triển khai
thí điểm bồi hoàn đa dạng sinh học.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 15.2: Đến năm 2030, tăng cường thực
hiện quản lý bền vững các loại rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng
đã suy thoái, đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng, ổn định che phủ rừng trên 52%
trên toàn tỉnh
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch
71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 04 của BCH Đảng
bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển
và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; Kế hoạch
311/KH-UBND về triển khai Chương trình hành động số 684-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị 13-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng, triển khai Chương trình thực hiện Nghị
quyết 187/2019/NQ-HĐND ngày 15/12/2019 của HĐND tỉnh về tăng cường quản lý,
khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm
các nghị quyết về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường
quốc doanh, phát huy các tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với bảo
vệ rừng.
- Phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền huy động
các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho quản lý rừng bền vững, bao gồm
cả công tác bảo tồn và tái sinh rừng; quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch
3 loại rừng.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Tài nguyên và
MT, Khoa học và CN, Bộ Chỉ huy Quân sự, Biên Phòng tỉnh; Ban quản lý Khu kinh
tế tỉnh và các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 153: Đến năm 2030, tăng cường
phòng, chống sa mạc hóa, khôi phục đất thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh hưởng bởi
hiện tượng sa mạc hóa, hạn hán, lũ lụt và do các nguyên nhân khác
|
- Quản lý, bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ thống
rừng ven biển của tỉnh, trong đó thực hiện có hiệu quả Dự án Hiện đại hóa
ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển được phê duyệt tại
Quyết định số số 3052/QĐ-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển các mô hình làng kinh tế
sinh thái trên các vùng đất thoái hóa, bạc màu, đất cát ven biển nhằm cải tạo
chất đất, thu hẹp quy mô và mức độ thoái hóa, bạc màu.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 15.4: Đến năm 2030, đảm bảo bảo tồn
các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, bao gồm cả tính
đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững
|
- Duy trì và phát triển bảo tồn các hệ sinh thái
rừng có Khu bảo tồn và phát triển bảo tồn các hệ sinh thái rừng, các cơ sở bảo
tồn đã có. Lồng ghép đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái vào kế hoạch,
chương trình phát triển của tỉnh. Huy động tài chính từ tất cả các nguồn phục
vụ cho bảo tồn, sử dụng đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái một cách
bền vững.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn; triển khai các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Phục hồi hệ thống rừng ngập
mặn, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn toàn tỉnh.
Xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng
đồng và thực hiện cơ chế chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ
môi rừng theo quy định.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm áp dụng, tăng cường
nguồn lực cho đa dạng sinh học.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 15.5: Đến năm 2030 thực hiện những
hành động cấp thiết để ngăn chặn và tiến đến chấm dứt sự suy thoái nơi cư trú
tự nhiên các hệ sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các
loài động, thực vật nguy cấp
|
- Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa,
đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Điều tra, quan trắc, định kỳ cập nhật và công bố
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Thực hiện các chương trình bảo tồn loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đặc biệt ưu tiên đối với các loài thú lớn nguy
cấp: Voi, Hổ, Sao La và các loài linh trưởng.
- Tăng cường hợp tác giữa các nước để chống lại
tình trạng buôn bán động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép.
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 15.6: Đảm bảo chia sẻ công bằng và
bình đẳng lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tăng cường tiếp cận hợp lý
các nguồn gen theo cam kết quốc tế
|
- Điều tra, lập danh mục, bảo vệ và phát triển
nguồn gen.
- Thu thập, tư liệu hóa; lập chỉ dẫn địa lý và và
thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định hướng dẫn cơ chế
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen; thực hiện mô
hình thí điểm chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen, chú trọng lợi ích của cộng
đồng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường
năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích
phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen.
|
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 15.7: Ngăn chặn và xử lý các hành
động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang
dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng
|
- Tiếp tục tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm cách hành vi vi phạm khai thác,
săn bắt, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ và tiêu thụ trái phép các loài động, thực
vật hoang dã theo quy định.
- Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực
lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư
trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ
trái phép động, thực vật hoang dã.
- Vận động, tuyên truyền rộng rãi về việc không
tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; tăng cường năng lực của cộng
đồng địa phương để phát triển sinh kế bền vững.
|
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức Chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội
hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận
công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm
giải trình và có sự tham gia ở các cấp
|
Mục tiêu 16.1: Giảm đáng kể tất cả các
hình thức bạo lực và tỷ lệ tử vong liên quan đến bạo lực ở mọi nơi
|
- Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực.
- Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
- gia đình - xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường; có hình thức xử
phạt nghiêm minh, kịp thời, nhăm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng bạo lực học
đường.
- Phối hợp quản lý chặt các đối tượng, các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ... tiềm ẩn nguy cơ bạo lực trên địa bàn.
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội
trong việc tuyên truyền, giáo dục đề phòng ngừa các hình thức bạo lực.
|
Chủ trì: Công an tỉnh
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Mục tiêu 16.2: Phòng ngừa và hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán Và tất cả các hình thức bạo lực
và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên
|
a.
|
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về trẻ
em, đua nhiệm vụ bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp,
các ngành.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả pháp luật, chính
sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương trình, chính sách về bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Hằng
năm có thống kê, đánh giá và tham mưu đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng xâm hại trẻ em;
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục,
tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận thức của xã hội;
tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
trong công tác bảo vệ trẻ em.
|
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ, Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhận dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.
- Nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật,
xử lý nghiêm, đưa ra truy tố và xét xử công khai các hành hành vi xâm hại, mua
bán trẻ em và các vụ án mua bán người.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về phòng, chống mua bán người.
|
Chủ trì: Công an tỉnh
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Ngoại vụ, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.3: Thúc đẩy pháp quyền, đảm bảo
tiếp cận công lý bình đẳng cho tất cả mọi người
|
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Tiếp tục tham mưu
xây dựng đồng bộ, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đổi mới tư duy và quy
trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật.
- Nâng cao nhận thức người dân về nhà nước pháp
quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng.
- Tăng cường thực thi các chính sách, pháp luật
không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan dân
cư, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
- Nâng cao chất lượng xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/2017/QĐ-TTg ngày
08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.4: Đến năm 2030, giảm đáng kể
các dòng vũ khí và tài chính trái phép; tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản
bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các loại hình tội phạm có tổ chức
|
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
về phòng, chống tội phạm; phòng, chống vi phạm pháp luật, các loại tội phạm
có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp
phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
- Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động, quy định trách
nhiệm cụ thể và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thu hồi
tài sản tham nhũng.
- Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho
các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng
trinh sát.
- Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa,
phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xây dựng năng lực ở
tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực, chống khủng bố và tội phạm.
|
Chủ trì: Công an tỉnh
Phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Sở Ngoại vụ, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ngân hàng nhà
nước tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện, thành phố, thị xã.
|
Mục tiêu 16.5: Giảm đáng kể mọi loại hình
tham nhũng và hối lộ
|
a.
|
- Tăng cường phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ,
tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài
sản của Nhà nước.
- Đến năm 2030: Xây dựng hệ thống thanh tra tập
trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy vai trò và tạo sự
chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng.
|
Chủ trì: Thanh tra tỉnh
Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
b.
|
- Nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức;
công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Sớm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý người có hành vi tham nhũng và quy rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức
năng trong việc chống tham nhũng và hối lộ.
- Xây dựng chế tài quy định cụ thể việc xử lý tài
sản, thu nhập nhưng kê khai không trung thực, hoặc không được giải trình một
cách hợp lý.
|
Chủ trì: Sở Nội vụ
Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
c.
|
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
|
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.6: Xây dựng các thể chế minh bạch,
hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp
|
- Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh, tham gia góp ý các văn bản pháp luật của Trung ương để đảm bảo đồng bộ,
thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí
tuân thủ thấp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu xây dựng và thực hiện nguyên tắc phân
công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước; tăng cường hiệu quả quản trị
nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong,
tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống
chính trị.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng và hoàn thiện quy định
của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
- Hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm
tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công
tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
UBND các huyện thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.7: Đảm bảo quá trình ra quyết
định mang tính phản hồi, bao trùm, có sự tham gia của người dẫn và mang tính
đại diện ở tất cả các cấp
|
a.
|
- Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản
lý nhà nước và xã hội; giám sát thực thi chính sách; tăng cường phản biện xã
hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của
công dân.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về quyền của công
dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị
với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương.
- Thực hiện hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Các Sở, ban ngành cấp tỉnh các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
b.
|
|
- Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác
trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định.
|
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.8: Đến năm 2030, cấp nhận dạng
pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả đăng ký khai sinh
|
- Triển khai thực hiện tốt Luật Căn cước công dân
và Luật Hộ tịch, chú trọng miền núi, dân tộc thiểu số, nhóm nhập cư. Định kỳ
đánh giá, tổng kết việc thực hiện 2 Luật và kiến nghị sửa đổi Luật cho phù hợp
nếu cần thiết.
- Xây dựng, áp dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào quản lý dân
cư trên địa bàn theo dữ liệu quốc gia về dân cư, triển khai sử dụng thẻ Căn
cước công dân.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Công an tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 16.9: Đảm bảo mọi người dân được
tiếp cận thông tin và bảo vệ các quyền tự do cơ bản theo pháp luật và các hiệp
ước quốc tế Việt Nam đã ký kết
|
- Tham mưu xây dựng và triển khai các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Tiếp cận thông tin.
- Các Sở, ngành, địa phương vận hành hiệu quả cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ; củng
cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ
thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể
trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ
quan nhà nước và qua mạng điện tử.
- Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động
của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền để người dân nhận thức được các
quyền tự do cơ bản và hưởng quyền được pháp luật quy định trong thực tế.
|
Chủ trì: Sở Tư pháp
Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, cơ quan liên quan, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 17: Tăng cường
phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
|
Mục tiêu 17.1: Nâng cao chất lượng và giá
trị gia tăng trong xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên
10%/năm
|
- Tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến đối với các
nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường
và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng; hưởng
mạnh vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến đối với nhóm
hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và
chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Nghiên cứu tham mưu ban hành các chính sách
khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu.
- Đầu tư tổ chức hệ thống nghiên cứu thị trường,
tăng cường tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở
rộng thị phần hàng hóa của tỉnh tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá
mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy và đẩy mạnh vai trò của các cơ quan
xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành nghề trong việc tiếp cận thông tin về
thị trường xuất khẩu. Tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống phân phối hàng
hóa của tỉnh tại thị trường nước ngoài.
|
Chủ trì: Sở Công Thương
Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 17.3: Tăng cường sự gắn kết về
chính sách cho phát triển bền vững
|
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030 trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Lồng ghép các nội dung của Chiến lược phát triển
bền vững, các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2030 trong quá
trình hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển của ngành và của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá sự gắn kết
về chính sách cho phát triển bền vững trong ngành, tỉnh mình.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chức xã hội - nghề
nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 17.4: Khuyến khích và xúc tiến
quan hệ đối tác công, công - tư một cách hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm và
chiến lược nguồn lực của quan hệ đối tác
|
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách và thể
chế về quan hệ đối tác công, công - tư.
- Nâng cao quan hệ đối tác với các tổ chức xã hội
và với khu vực tư nhân về hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính, chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, tài chính cho phát triển.
- Tăng cường thúc đẩy hợp tác giữa Hà Tĩnh với
các tỉnh trong nước và các tỉnh của các nước có quan hệ hợp tác với Hà Tĩnh
và Việt Nam để nhận được hoặc chia sẻ hỗ trợ kỹ thuật và tài chính một cách
hiệu quả.
|
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng nhà nước tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
Mục tiêu 17.5: Tăng cường hiệu quả và nâng
cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước
có quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với nước ta nhằm thu
hút vốn, công nghệ từ bên ngoài
|
- Xúc tiến thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác mới với các tỉnh, thành phố của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh
Hà Tĩnh và có tiềm năng, thế mạnh trong việc hợp tác phát triển kinh tế, giao
lưu văn hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Đức, Úc...
- Tích cực tham gia các diễn đàn kinh tế trong nước,
khu vực và thế giới để giới thiệu, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Hà
Tĩnh ra các nước.
- Tổ chức các chương trình làm việc giữa lãnh đạo
tỉnh với các Đại sứ quán, các Tổ chức quốc tế tại Hà Nội cũng như mời một số
Đại sứ đặc mệnh toàn quyền các nước tại Việt Nam vào thăm và làm việc tại Hà
Tĩnh để mở rộng, tăng cường hợp tác.
- Tập trung vận động NGOs vào lĩnh vực: Phát triển
nông nghiệp và nông thôn; kinh doanh nông nghiệp, kích cầu sản xuất, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản; biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, phòng chống
thiên tai, dịch bệnh và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; phát triển kết cấu hạ tầng xã hội: Y tế, giáo dục đào
tạo, dân số; chuyển giao khoa học kỹ thuật và tăng cường năng lực cho cộng đồng
trong phát triển bền vững, đào tạo dạy nghề với các đối tác NGOs: CRS Mỹ;
PED; ICCO Hà Lan, PyD, ANESVAD Tây Ban Nha; GTV Italia; ORBIS quốc tế; ITT Mỹ;
MSI Anh; SODI Đức; Đông Tây hội ngộ Mỹ; Hội Chữ thập đỏ quốc tế; Tầm nhìn thế
giới Mỹ; Hội VNAH & HEALTHED Mỹ; GIZ Đức; Hội tình nguyện Pháp, Bỉ và một
số Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam.
|
Chủ trì: Sở Ngoại vụ
Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 202/KH-UBND ngày 10/06/2020 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
1.205
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|