ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 8 năm 2023
|
KẾ
HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) VÀ CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2023-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện
môi trường kinh doanh , nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
Thực hiện Chỉ thị số
02-CT/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Kế
hoạch số 134/KH-UBND ngày 11/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2022 và những năm tiếp
theo; Kế hoạch số 08/KH- UBND ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách
nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh năm 2 023, nhất là tập trung thực hiện cải thiện mạnh mẽ các chỉ số thành
phần bị giảm điểm và các chỉ số có điểm số thấp; tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản
xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo động lực tăng cường thu hút đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh tỉnh Tuyên
Quang với các nội dung sau:
A.
MỤC TIÊU
1. Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh tăng từ 20 bậc trở lên trong bảng xếp hạng (PCI)
của cả nước, nằm trong các tỉnh có điểm số khá, điểm số đạt trên 65,4 điểm.
2. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo tất cả 10
chỉ số thành phần (PCI) năm 2023 của tỉnh phải có sự cải thiện so với năm 2022.
Trong đó, tập trung triển khai các giải pháp cụ thể đối với 06 chỉ số bị giảm
điểm như: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Tính minh bạch, Tính năng động và
tiên phong của chính quyền, Chi phí thời gian, Gia nhập thị trường, Tiếp cận
đất đai. Đặc biệt, cải thiện mạnh mẽ đối với 02 chỉ số thành phần có trọng
số lớn trong chỉ số (PCI) nhưng bị giảm điểm trong năm 2022: Chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp (15%), Tính năng động và tiên phong của chính quyền (15%).
3. Chỉ số xanh cấp tỉnh
(PGI) tăng từ 15 bậc trở lên đối với 04 chỉ tiêu thành phần và nằm trong các
tỉnh có điểm số khá, điểm số đạt trên 14,5 điểm.
B.
YÊU CẦU
1. Chính quyền minh
bạch, cán bộ công chức tận tâm, trách nhiệm với tinh thần “đồng hành cùng
doanh nghiệp”.
2. Đội ngũ cán bộ,
công chức phải thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện
công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ -
lắng nghe - thân thiện - nhiệt tình”.
3. Quyết tâm đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng
dịch vụ bưu chính công ích; Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải
quyết công việc.
4. Tăng cường cung
cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Thực hiện nhiều mô
hình hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả, tránh thực
hiện hình thức.
6. Công tác quản lý,
điều hành phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường; định hướng doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường nhằm thúc đẩy
sự cải thiện chính sách và thực thi chính sách phát triển xanh của tỉnh.
C.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I.
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1.
Chỉ số “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp” (Chỉ số giảm 0,95
điểm so với năm 2021, xếp thứ 61/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 5,6 điểm trở lên (tăng 0,7 3 điểm so với năm 2022): Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Trung tâm Xúc
tiến đầu tư tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nhằm
nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp”.
a) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Nâng cao hiệu quả
đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh năm 2023 theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của hội đồng nhân dân
tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày
10/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí và giao nhiệm vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023.
- Phối hợp với các
Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
liên quan tập trung triển khai các nội dung hỗ trợ như: Hỗ trợ công nghệ, hỗ
trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh năm 2023 theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tốt Chương trình “Đối thoại, gặp gỡ Doanh
nghiệp”; tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp chuyển đến các cơ
quan, đơn vị liên quan trả lời, giải đáp kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp.
b) Giao Sở Công
Thương: Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; tổ
chức, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp
tác mở rộng các kênh phân phối hành hóa; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông tin
thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, thị trường xuất khẩu.
c) Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
d) Giao Sở Tư pháp:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày
03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách pháp lý và mức chi
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Chương trình hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025; Tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp đảm bảo có trọng tâm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
e) Giao Sở Khoa học
và Công nghệ: Tham mưu, sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghệ trên địa bàn
tỉnh. Thực hiện hiệu quả Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ
nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và
đặc sản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; tạo điều kiện, khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.
g) Giao Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang:
- Tiếp tục ưu tiên
vốn đầu tư cho các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là đẩy
mạnh cho vay sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện
chương trình tín dụng ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp như: Sản phẩm dành
cho doanh nghiệp Start up, doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp siêu vi mô, doanh
nghiệp tiềm năng, thân thiết,...
- Phối hợp với các
khách hàng doanh nghiệp để làm việc, thương thảo, thống nhất hạn mức tín dụng,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.
Chỉ số “Tính minh bạch” (Chỉ số giảm 0,91 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 16/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 6,34 điểm trở lên (tăng 0,06 điểm so với năm 2022): Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ
tiêu thành phần trong chỉ số “Tính minh bạch”.
a) Giao Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Đổi mới, nâng cao
chất lượng, tăng tính thời sự, tiện ích và hấp dẫn của Cổng Thông tin điện tử
tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh cập nhật
nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhất, nhằm tăng tỷ lệ doanh nghiệp truy cập
vào Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- Phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương đổi mới giao diện, tính năng, tiện ích Cổng thành
phần của tất cả các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả chuyên mục công dân, doanh nghiệp hỏi
- cơ quan chức năng trả lời trên cổng thông tin điện tử tỉnh, trang website của
các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời tiếp nhận, trao đổi, hỏi đáp và
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
b) Giao Sở Tư pháp:
Kịp thời đăng tải, cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành lên “Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật tỉnh Tuyên Quang”; xây dựng Kế hoạch thực hiện và công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh ban hành kỳ 2019-2023.
c) Giao Sở Tài chính:
Cung cấp các tài liệu công khai ngân sách theo quy định để doanh nghiệp sử dụng
cho hoạt động kinh doanh trên trang điện tử của Sở.
d) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của
chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát
trong công tác đấu thầu; đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng hằng năm đáp ứng quy
định.
e) Giao Cục Thuế
tỉnh: Giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình thanh tra, kiểm tra, trách
nhiệm thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại
doanh nghiệp.
g) Giao các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Công khai 100%
thông tin, tài liệu (trừ tài liệu mật) trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương về: Quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch
phát triển các khu, cụm công nghiệp; quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy
hoạch ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính, các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng mới, các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh ,... để doanh
nghiệp tra cứu, tì m hiểu thông tin, tạo thuận lợi khi doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục hành chính.
- Các cơ quan chủ trì
xây dựng cơ chế, chính sách phải phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây
dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tham gia đóng góp
ý kiến trong xây dựng văn bản, soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất là các văn bản về môi trường đầu
tư, kinh doanh liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của người dân và doanh
nghiệp.
- Hướng dẫn người
dân, doanh nghiệp truy cập các tài liệu được công khai trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh, của cơ quan, đơn vị , địa phương; cung cấp đầy đủ, nhanh chóng các
thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, văn bản quy phạm
pháp luật, thủ tục hành chính, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi
đầu tư, các thông tin khác có trách nhiệm phải cung cấp theo quy định pháp luật
tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người dân khi họ yêu cầu.
h) Đề nghị Liên minh
Hợp tác xã, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Tham gia tích cực trong việc
xây dựng, phản biện các chính sách, quy định cải cách thủ tục hành chính của
tỉnh.
3.
Chỉ số “Tính năng động của chính quyền địa phương” (Chỉ số giảm 0,74
điểm so với năm 2021, xếp thứ 56/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 6,5 điểm trở lên (tăng 0,23 điểm so với năm 2022): Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số
“Tính năng động của chính quyền địa phương”.
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh: Cập nhật, theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố việc triển khai thực hiện các kết luận, chỉ đạo và giao nhiệm
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đặc biệt chú trọng
các nhiệm vụ liên quan đến tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp;
việc tiếp nhận, xử lý và phản hồi quá trình giải quyết kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp nhằm góp phần tạo sự minh bạch hơn trong môi trường đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện sở, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của tỉnh
để có những biện pháp giải quyết, xử lý kịp thời.
b) Giao các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Chú trọng giải
quyết triệt để các kiến nghị, đặc biệt là các kiến nghị của doanh nghiệp còn
tồn đọng từ những năm trước.
- Trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị, địa phương phát huy sự
năng động, sáng tạo, linh hoạt vận dụng các chủ trương, chính sách trong khuôn
khổ pháp luật để xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề
mới phát sinh, những vấn đề Trung ương quy định có điểm chưa rõ, trên tinh thần
giải quyết nhanh chóng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp.
- Quán triệt, tuyên
truyền cán bộ, công chức thực hiện nghiêm quy định về đạo đức công vụ, văn hóa
công sở khi tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm những cá nhân, tổ chức có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong thực thi công vụ.
- Thường xuyên nắm
bắt tình hình hoạt động, duy trì các kênh đối thoại với các nhà đầu tư để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn , vướng mắc trong quá trình đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cam kết của tỉnh đối với
các nhà đầu tư; kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước
cho doanh nghiệp bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cập nhật, theo
dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao,
đặc biệt chú trọng các nhiệm vụ liên quan đến tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp để xử lý kịp thời, tránh để kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp...
4.
Chỉ số “Chi phí thời gian” (Chỉ số giảm 0,53 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 61/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 7,0 điểm trở lên (tăng 0,76 điểm so với năm 2022): Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số
“Chi phí thời gian”.
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Cập nhật, theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố việc triển khai
thực hiện cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Đẩy mạnh việc xem xét cắt giảm
tối thiểu 30% thời gian giải quyết (TTHC) ở tất cả các lĩnh vực; giảm thời gian
chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp xuống trung
bình còn tối đa 25 phút/01 lần giao dịch vào năm 2023; phấn đấu mức độ hài lòng
của người dân và tổ chức về giải quyết (TTHC) đạt tối thiểu 85% năm 2023.
- Rà soát chặt chẽ,
nâng cao chất lượng công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, bộ
phận công chức thường xuyên tiếp xúc và làm việc trực tiếp với doanh nghiệp;
nghiêm túc, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm
chất; thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ.
b) Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Nghiên cứu, đề xuất
cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục, nâng cao tinh thần thái độ giao
tiếp của đội ngũ cán bộ khi tiếp xúc với người dân và các tổ chức, doanh
nghiệp; thường xuyên cập nhật, công khai các thủ tục, các khoản phí phải thu,…
Rà soát những thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan
đến nhiều người dân, doanh nghiệp để cải thiện về thời gian và chất lượng phục
vụ, giải quyết công việc.
- Tiếp tục thực hiện
nhiều mô hình hướng dẫn, hỗ t rợ người dân, doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ
khi thực hiện các thủ tục hành chính, để tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp
nộp hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ
sung ở mức thấp nhất.
- Tăng cường tuyên
truyền và đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một
phần góp phần rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm bớt chi phí thực hiện thủ
tục hành chính; đẩy mạnh thực hiện thanh toán trực tuyến, thu phí, lệ phí bằng
thanh toán qua thẻ, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
c) Giao Sở Nội vụ:
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo hướng giảm lý thuyết, tăng về kỹ năng công vụ của cán bộ, công chức, kỹ năng
hoạt động nghề nghiệp của viên chức hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có năng lực, chuyên nghiệp; mở các lớp bồi dưỡng về kỹ năng
giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để cải thiện thái độ phục vụ
người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực thi công vụ của cán
bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức.
d) Giao Thanh tra
tỉnh: Chủ trì, tiếp tục nâng cấp, triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm Hệ
thống quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra để hạn chế tối đa thanh tra, kiểm
tra trùng lặp tại doanh nghiệp. Thực hiện các cuộc thanh tra đảm bảo đúng thời
gian theo Luật định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp được thanh tra.
5.
Chỉ số “Gia nhập thị trường” (Chỉ số giảm 0,33 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 44/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 7,0 điểm trở lên (tăng 0,20 điểm so với năm 2022): Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần
trong chỉ số “Gia nhập thị trường”.
a) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Niêm yết đầy đủ,
công khai về thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức
cần tăng cường trau dồi kỹ năng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
xử lý công việc.
- Tuyên truyền sâu
rộng việc đăng ký doanh nghiệp là đơn giản, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và
được hỗ trợ tích cực từ Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cán bộ, công chức
các phòng thuộc Sở, trong đó đặc biệt là cán bộ, công chức phòng Đăng ký Kinh
doanh tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ thủ tục đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp hồ sơ đã nộp chưa hợp lệ, chủ động liên lạc với doanh nghiệp
để hướng dẫn chi tiết, không để doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở
lên.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới triển khai
đăng ký các dịch vụ cần thiết để đi vào hoạt động.
- Hỗ trợ nhà đầu tư
chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, đảm bảo cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nhanh chóng ngay sau khi nhà đầu tư dược cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
b) Giao Cục Thuế
tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới. Kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp mới thành lập các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ tục về thuế
như: Khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, hóa đơn điện tử,… để doanh nghiệp nhanh
chóng đi vào hoạt động.
c) Giao các Sở, ban,
ngành, địa phương: Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian cấp
phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chuyên ngành.
d) Giao Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp
tục phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập mở
tài khoản tổ chức tại ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện và đúng theo quy định.
6.
Chỉ số “Tiếp cận đất đai” (Chỉ số giảm 0,14 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 51/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 6,8 điểm trở lên (tăng 0,21 điểm so với năm 2022): Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nhằm nâng cao
điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Tiếp cận đất đai”.
a) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, Kế hoạch
sử dụng đất thời kỳ đầu 2021-2025, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; làm tốt công tác công bố, công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp trong việc tiếp cận đất đai để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Rà soát hoàn thiện
cơ chế, chính sách của tỉnh về ưu đãi, thu hút đầu tư, cải thiện môi trường
cạnh tranh liên quan đến lĩnh vực đất đai, đảm bảo đúng quy định của pháp luật,
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát
các thủ tục hành chính về đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
tất cả các khâu công việc giải quyết hồ sơ, rút ngắn thời gian thực hiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về đất đai, đặc biệt
là thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất.
b) Giao Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố:
- Công khai quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt
bằng sản xuất làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Rà soát, thống kê
các dự án không triển khai theo đúng theo quy định của pháp luật để đề xuất cơ
quan có thẩm quyền thu hồi.
- Chỉ đạo Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện,
thành phố nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp triển
khai thực hiện dự án cũng như tạo nhiều quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ
dàng tiếp cận.
c) Giao Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất hằng năm theo quy định.
d) Giao Cục Thuế
tỉnh: Thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính trong quá trình thực hiện các
thủ tục về đất đai kịp thời theo quy định.
7.
Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” (Chỉ số tăng 0,01
điểm so với năm 2021, xếp thứ 50/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 7,4 điểm trở lên (tăng 0,3 điểm so với năm 2022): Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao
điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự”.
a) Giao Sở Tư pháp:
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực luật sư; đăng tải và
thường xuyên cập nhật danh sách các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh
trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp; phát triển đội ngũ luật sư đủ khả năng
đại diện, hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho các doanh nghiệp, hỗ trợ thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực công
chứng và chứng thực.
b) Tòa án nhân dân tỉnh:
Đăng tải, công bố công khai quy trình, trình tự, thủ tục khởi kiện các vụ việc
tranh chấp trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh để tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để
đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh thương mại đúng pháp luật,
công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
c) Giao Thanh tra
tỉnh: Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại
các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công
việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
d) Giao Cục Thi hành
án dân sự: Phối hợp với đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ
thi hành án có điều kiện, thi hành án và tập trung giải quyết dứt điểm các vụ
việc khiếu nại, tố cáo, phức tạp, kéo dài.
đ) Giao Công an tỉnh:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động điều tra, xử lý tội phạm, quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, quản lý cư trú, quản lý ngành
nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tăng cường bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp trên địa bàn.
8.
Chỉ số “Đào tạo lao động” (Chỉ số tăng 0,09 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 20/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 5,9 điểm trở lên (tăng 0,01 điểm so với năm 2022): Sở Lao động - Thương Binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần
trong chỉ số “ Đào tạo lao động”.
a) Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Tập trung đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Phiên giao dịch việc làm; chủ động mời
gọi các doanh nghiệp có uy tín, chất lượng và năng lực hoạt động trong các lĩnh
vực để thu thập thông tin, cung cấp các thông tin về thị trường lao động cho
người lao động có nhu cầu và các cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức quản trị, khai thác có hiệu quả cổng thông
tin điện tử “Người tìm việc - Việc tìm người” của Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh để tạo cầu nối việc làm cho người lao động, doanh nghiệp và cơ sở giáo
dục nghề nghiệp một cách bền vững, hiệu quả.
- Khuyến khích các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chủ động đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo để thu hút học sinh trung học, người lao động tham gia học nghề;
chủ động tìm hiểu, trao đổi thông tin, ký kết hợp tác, liên kết toàn điện với
doanh nghiệp trong các khâu đào tạo lao động.
- Phối hợp với các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Xây dựng trang thông tin về giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở
dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến
ngành, nghề. Tăng cường hợp tác, kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
doanh nghiệp, qua đó để các bên thấy quyền và lợi ích hợp tác đào tạo nhằm giúp
doanh nghiệp có cơ hội để theo dõi và tuyển chọn được những học sinh, sinh viên
có tay nghề.
- Hằng năm, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề cho người lao động theo yêu cầu của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục chỉ đạo phối
hợp liên kết giữa 3 bên: cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, người lao
động. Phấn đấu mục tiêu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72%, trong
đó tỷ lệ có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 30% đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và
thị trường lao động.
b) Giao Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
9.
Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” (Chỉ số tăng 0,7 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 15/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 6,6 điểm trở lên (tăng 0,01 điểm so với năm 2022).
a) Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện thành phố:
- Chú trọng thực hiện
sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp trong tiếp cận và thụ hưởng các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng,… bình đẳng trong
giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Tăng
cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành
phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng.
- Công khai, minh
bạch thông tin về các chủ trương, chính sách, hỗ trợ đối với doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận. Tuyên truyền tới
toàn thể các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp các chủ trương của tỉnh, tăng
cường các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
b) Giao Sở Công
Thương: Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khuyến công, qua đó giúp các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ lao động, đổi
mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, qua đó nâng cao nâng cao năng suất và
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong
tỉnh mở rộng hợp tác đầu tư và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Cung cấp thông tin
và dự báo về tình hình cung, cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động
trong sản xuất kinh doanh.
c) Giao Cục Quản lý
thị trường tỉnh: Kiểm soát thị trường hàng hóa, dịch vụ; ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, góp phần tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định.
d) Giao Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Chỉ đạo các Ngân hàng trên địa bàn
tỉnh tiếp tục có hình thức, biện pháp phù hợp để công khai minh bạch các quy
định về cấp tín dụng, về các loại phí, lãi suất cho vay, các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng,... tạo điều kiện để mọi tổ chức, các nhân nắm bắt và thuận lợi trong
quá trình tiếp cận vốn tín dụng theo đúng quy định, nhất là các chương trình
tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10.
Chỉ số “Chi phí không chính thức” (Chỉ số tăng 0,16 điểm so với năm 2021, xếp
thứ 41/63 tỉnh, thành phố)
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 6,9 điểm trở lên (tăng 0,04 điểm so với năm 2022): Giao các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Công khai các tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ, giải thích các điểm chưa rõ ràng, chưa cụ thể trong
các quy định của pháp luật, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ
pháp luật được đầy đủ, thuận lợi, tiết kiệm chi phí.
- Kịp thời chấn
chỉnh, xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà, tạo chi phí không chính thức cho doanh nghiệp, nhất là trong thanh
tra, kiểm tra thuế, xây dựng, môi trường, thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai,...
- Rà soát, tổng hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung chưa rõ ràng, khó hiểu, mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc khó tuân thủ, bất hợp lý có nguy cơ phát sinh chi phí không
chính thức để kịp thời sửa đổi, bổ sung,… theo quy định.
- Tăng cường kiểm
tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt
động.
II.
CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)
1.
Chỉ số “Vai trò lãnh đạo của chính quyền trong thúc đẩy thực hành xanh”
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 4,0 điểm trở lên (tăng 0,65 điểm so với năm 2022).
a) Giao các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến đến người dân và doanh nghiệp về các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền sâu
rộng tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân khuyến khích
ưu tiên mua hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp “xanh”. Khuyến khích doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ
cao theo hướng sản xuất xanh.
b) Giao Sở Công
Thương xây dựng các hướng dẫn cho doanh nghiệp về sử dụng, sản xuất, bảo tồn
năng lượng tái tạo công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương.
c) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng các hướng dẫn cho doanh nghiệp về giảm thiểu sử dụng
nhựa, về đầu tư vào quản lý chất thải rắn, hạn chế ô nhiễm nguồn nước, sử dụng
tiết kiệm nước, giảm ô nhiễm không khí đăng tải công khai trên Trang thông tin
điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác quản lý rừng, hướng dẫn
doanh nghiệp về tái trồng rừng.
2.
Chỉ số “Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu”
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 4,9 điểm trở lên (tăng 0,33 điểm so với năm 2022).
a) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết, thi hành Luật Bảo vệ
môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
b) Giao Sở Công
Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong khu, cụm công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo
công tác bảo vệ môi trường, gắn với tăng trưởng xanh, bền vững. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường trong khu, cụm công
nghiệp.
c) Giao Ủy ban nhân
dân huyện huyện, thành phố: Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các quy
định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết, thi hành Luật
Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành; xử lý nghiêm mọi tổ chức,
cá nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường. Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn không bị ảnh hưởng bởi mức độ
ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
3.
Chỉ số “Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tron g bảo vệ môi trường”
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 2,1 điểm trở lên (tăng 0,31 điểm so với năm 2022).
a) Giao Sở Công
Thương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ về năng lượng sạch/năng lượng tái tạo và sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả.
b) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Công bố công khai
số liệu thống kê chi phí đầu tư bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, dự án đầu
tư, qua đó hướng dẫn doanh nghiệp về việc cân bằng giữa chi phí môi trường và
lợi ích kinh tế. Xây dựng các chương trình hỗ trợ sử dụng tài nguyên thiên
nhiên sẵn có một cách hiệu quả và không gây hại cho môi trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu ô nhiễm không khí,
nước, chất thải, rác thải nhựa, tái chế rác thải. Cung cấp dịch vụ tư vấn và
đào tạo để cải thiện hoạt động môi trường (như hiệu quả sử dụng năng lượng,
quản lý chất thải, sử dụng và sản xuất năng lượng tái tạo). Tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng các chương trình khuyến khích, hỗ trợ
thực hành xanh.
c) Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái trồng rừng, tăng cường công tác quản
lý và bảo vệ rừng.
4.
Chỉ số “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu”
Mục tiêu phấn đấu đạt
từ 3,6 điểm trở lên (tăng 0,20 điểm so với năm 2022).
a) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến về tầm quan trọng của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tại các cơ quan, đơn vị, người dân, doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường, tạo sự đồng thuận trong xã
hội về thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác
quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học. Thường xuyên giám sát, kiểm soát các cơ sở sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, kiên quyết ngăn chặn
những “điểm nóng về môi trường”; quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường
theo quy định.
- Kịp thời chỉ đạo
đơn vị chuyên môn thường xuyên theo dõi, vận hành các trạm quan trắc tự động,
liên tục đã được đầu tư, tính toán, công bố chỉ số chất lượng không khí xung
quanh (AQI); công bố kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí trên
Cổng thông tin điện tử và phương tiện truyền thông của Tỉnh, đồng thời kết nối
về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Giao các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Quán triệt nhận thức,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực thi các chính sách, quy định
hiện hành về bảo vệ môi trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực thi đúng pháp luật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền dưới
nhiều hình thức đến người dân và doanh nghiệp về tác hại của ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu.
(Chi tiết nhiệm vụ về
nâng cao các chỉ số thành phần trong chỉ số (PCI) và Chỉ số (PGI) năm 2023-2024
tỉnh Tuyên Quang theo Phụ lục 01 và Phụ lục 02 gửi kèm theo)
D.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh. Tiếp tục đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Chủ trì theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này để hoàn thành các mục
tiêu đề ra.
- Tổng hợp kết quả
thực hiện Kế hoạch của các sở , ban, ngành, đơn vị theo quý, 6 tháng và cả năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư tỉnh
- Tham mưu tổ chức
Hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, Chương trình “Cà phê
doanh nhân” và hội nghị công bố Chỉ số (PCI), Chỉ số (DDCI) sau khi có kết quả
khảo sát.
- Tổ chức đi tìm
hiểu, học tập kinh nghiệm tại một số địa phương xếp thứ hạng cao về Chỉ số (PCI)
để đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của
tỉnh.
- Tiếp tục triển khai
công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ như: Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất, kinh doanh; mở rộng sản xuất, kinh doanh; nắm bắt thông tin, tâm tư,
nguyện vọng, thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp; kịp thời thông tin, đề xuất,
kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Phối hợp với Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thực
hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn các đối tượng khảo sát, đánh giá chấm điểm
chỉ số (PCI), (PGI) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo công khai, minh bạch,
khách quan và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được khảo sát,
đánh giá;
3. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và các cơ
quan, đơn vị: Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch này sâu rộng
trong các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
4. Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh
- Chủ động, tích cực
tuyên truyền đến các doanh nghiệp trên địa bàn việc thực hiện nghiêm các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thường xuyên nắm bắt,
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chuyển các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.
- Triển khai khảo sát
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố và các sở, ban, ngành (DDCI).
Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao chất lượng quản trị
doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Trung
tâm xúc tiến đầu tư tỉnh và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
tuyên truyền, hướng dẫn, lựa chọn các đối tượng khảo sát, đánh giá chấm điểm
chỉ số PCI, PGI trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đối với các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố đảm bảo côn g khai, minh bạch, khách quan và phù hợp chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị được khảo sát, đánh giá.
5. Liên minh các hợp tác
xã tỉnh: Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp tác xã; đẩy mạnh phát
triển kinh tế tập thể; là cơ quan đầu mối tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc của
các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, phản ánh kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
6. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh: Căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các đơn vị để tham mưu đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ của các Sở , ban, ngành, đơn vị hằng năm.
7. Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công
tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI)
và chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trong năm 2023 và năm 2024; chịu trách nhiệm
trước ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai các chỉ số thành phần PCI và
PGI; bám sát nhiệm vụ, giải pháp được phân công chủ trì, phối hợp thực hiện tại
Kế hoạch này (Biểu chi tiết tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo); xây
dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết của cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
Định kỳ hằng quý (trước ngày 22 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày
22/6) và hằng năm (trước ngày 20/12) gửi Ban Chỉ đạo thực hiện cải
cách hành chính và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Tuyên Quang (qua
Cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) , báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế
hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (B/c)
- Liên đoàn Thương mại và CN VN; (B/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; (B/c)
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Liên Minh HTX tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|