ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2021-2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với vận động
quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân
dân giai đoạn 2021- 2027” (sau đây viết tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp,
tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập,
tìm hiểu pháp luật của quần chúng nhân dân tại địa bàn cơ sở. Nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại địa bàn cơ sở của lãnh đạo, cán bộ, chiến sỹ Công an nhân
dân và cả hệ thống chính trị các cấp; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp
thực hiện công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp
luật tại cơ sở, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu
quả phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác do thiếu hiểu biết
pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Xác định nhiệm vụ và phân công
trách nhiệm cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị; trong đó, lực lượng Công an
nhân dân là lực lượng nòng cốt trong triển khai thực hiện Đề án; phát huy vai
trò chủ động, tích cực của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong PBGDPL gắn với
vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật ở cơ sở. Tăng cường sự phối hợp
thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề ra phải bảo đảm tính khả thi để Đề án
được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực; chú trọng lồng ghép, kết hợp
với các chương trình, đề án có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu
quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi
Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại địa bàn cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn
2021-2027” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thực hiện từ năm 2021 đến hết năm
2027 tại thôn, làng, tổ dân phố, khu phố và cộng đồng dân cư khác, các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng tại xã, phường, thị trấn, cơ sở sản
xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trại tạm giam Công an tỉnh, Nhà
tạm giữ Công an cấp huyện (sau đây viết gọn là địa bàn cơ sở). Trong đó
ưu tiên thực hiện tại các địa bàn đông dân cư, địa bàn trọng điểm, phức tạp về
an ninh, trật tự.
2. Đối tượng
a) Chủ thể thực hiện công tác PBGDPL
thuộc phạm vi của Đề án, gồm: Lãnh đạo cơ quan Công an các cấp; cán bộ, chiến sĩ
Công an được phân công thực hiện công tác PBGDPL, công tác đảm bảo an ninh, trật
tự, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các địa
bàn cơ sở và Công an xã, phường, thị trấn.
b) Đối tượng được PBGDPL của Đề án là
quần chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi quản lý của lực lượng
Công an nhân dân; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp
tại địa bàn cơ sở.
III. NỘI DUNG, TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, điều hành
1.1. Công an tỉnh
- Chủ trì, tham mưu xây dựng, ban
hành kế hoạch thực hiện Đề án trong giai đoạn năm 2021-2027 và trong từng năm;
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án (theo chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ yêu thực tế thường xuyên kiểm tra, đánh giá
kết quả, chất lượng công tác PBGDPL, công tác vận động quần chúng bảo vệ an
ninh, trật tự nói chung việc thực hiện Đề án nói riêng trong phạm vi nhiệm vụ
được giao của đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng, đề xuất khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại
hạn chế trong công tác này.
- Củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp
PBGDPL Công an tỉnh; nâng cao hiệu quả tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác PBGDPL.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án (theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban
nhân dân tỉnh).
1.2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình
hình thực tế, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án (có thể lồng ghép vào Kế
hoạch thực hiện công tác PBGDPL hàng năm); phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh
thực hiện công tác PBGDPL; đồng thời, sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác PBGDPL và công tác vận động quần
chúng thuộc phạm vi của Đề án
Tổ chức rà soát các quy định pháp luật
liên quan đến công tác PBGDPL, vận động quần chúng tại cơ sở để tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL, vận động quần
chúng thuộc phạm vi của Đề án.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp
và các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Tổ chức điều tra,
khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực tại các thời điểm khác nhau
Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình
công tác PBGDPL trong phạm vi quản lý của mình và các đặc điểm, tình hình khác
có liên quan, xác định nhu cầu thông tin pháp luật của đối tượng, địa bàn, lĩnh
vực được phân công quản lý để xác định nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp và lựa
chọn các địa bàn, lĩnh vực, nhóm đối tượng trọng tâm, trọng điểm hoặc còn tồn tại
điểm nghẽn lớn để ưu tiên thực hiện, tạo bước đột phá trong công tác PBGDPL,
qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân tại địa bàn
cơ sở.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022, 2025 (theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban nhân
dân tỉnh).
4. Tổ chức triển
khai công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp tiến mọi đối tượng, địa bàn, lĩnh vực,
có trọng tâm, trọng điểm
4.1. Đẩy mạnh công tác PBGDPL hướng về
cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Công an xã, phường, thị trấn và tổ chức
pháp chế Công an các cấp; gắn công tác PBGDPL ở cơ sở với vận động quần chúng
nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, tổ chức thực thi, tuân thủ pháp luật
về an ninh, trật tự và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
4.2. Ưu tiên nguồn lực phục vụ công
tác PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật
tự; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo yêu cầu
của người dân hoặc yêu cầu của công tác Công an.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Đổi mới nội
dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật của lực lượng Công an nhân dân
5.1. Về nội dung: Cần tập trung lựa
chọn nội dung tuyên truyền PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm,
địa bàn, lĩnh vực gắn với nhu cầu tìm hiểu pháp luật, quyền và nghĩa vụ của
công dân, tránh chung chung, dàn trải nhằm thu hút sự quan tâm của Nhân dân để
việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao; chú trọng PBGDPL về chính
sách, pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự được dư luận
xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo đồng thuận, nhất quán
trong thực thi chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo
chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự có tác động lớn đến xã hội ngay từ
khâu đề xuất chính sách và soạn thảo văn bản; đặc biệt, phải bám sát nội dung,
hình thức, phương pháp vận động quần chúng để tuyên truyền đúng định hướng, yêu
cầu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật của lực lượng Công an.
5.2. Về hình thức: Cần tổ chức đa dạng,
phong phú các hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, địa
bàn, lĩnh vực, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước để đạt được
hiệu quả truyền đạt cao nhất; tranh thủ sự tham gia của những người có uy tín
trong cộng đồng; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Xây dựng và
nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật, hướng hoạt động PBGDPL về cơ sở
Lựa chọn một số địa bàn đặc thù, trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự có những vướng mắc, bất cập về PBGDPL làm ảnh
hưởng đến công tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật để xây dựng
mô hình điểm; trong đó, lựa chọn, xây dựng ít nhất 1 mô hình PBGDPL gắn với vận
động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở. Tổ chức đánh giá hiệu
quả của các mô hình và triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả
thiết thực. Đồng thời tiếp tục thực hiện các mô hình đã và đang đạt hiệu quả cao
trong thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở, khu
dân cư, trường học, gia đình, dòng họ.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tăng cường
công tác phối hợp giữa đơn vị Công an với chính quyền địa phương và các cơ
quan, tổ chức trong triển khai các hoạt động PBGDPL cho các nhóm đối tượng của
Đề án
7.1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan tích cực huy động, tạo điều kiện thuận
lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia
các hoạt động PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại
cơ sở của lực lượng Công an nhân dân thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn
pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật
chất, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,...
theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, địa
phương,.
7.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan xây dựng quy chế phối hợp
về PBGDPL tại cơ sở, trong đó phân công, thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực
hiện Đề án, xác định cụ thể lực lượng chủ trì thực hiện và các lực lượng phối hợp,
cơ chế phối hợp để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đảm bảo các
quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp.
Thường xuyên phối hợp với các đoàn thể,
trường học, doanh nghiệp, tổ chức có liên quan PBGDPL cho học sinh, sinh viên,
người lao động trên địa bàn những quy định của pháp luật về an ninh, trật tự và
những vấn đề khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong
công tác PBGDPL
8.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan thông
tin truyền thông, xây dựng nội dung, đổi mới hình thức, tăng cường các biện
pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các nội dung hoạt động có
liên quan đến việc thực hiện Đề án. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên, Báo điện tử, sử dụng mạng
xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di động để phổ biến, giáo dục pháp luật
toàn diện, rộng khắp đến mọi đối tượng, địa bàn, lĩnh vực.
8.2. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hưng Yên tăng thời lượng phát sóng, đưa tin các chuyên trang,
chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức phong phú; tăng
cường lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên sóng
phát thanh, truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính
sách pháp luật và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ
chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng,
được xã hội quan tâm.
8.3. Công an tỉnh đẩy mạnh, phát huy
hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử Công an tỉnh, tăng cường sử dụng
mạng xã hội phục vụ công tác tuyên truyền PBGDPL; đảm bảo hiệu quả việc truyền
đạt thông tin pháp luật đến các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp thu, ghi nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của nhân dân để hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL tại cơ sở. Tiếp tục phát huy những kết quả đã
đạt dược trong thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021” trong Công an tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Đảm bảo các
nguồn lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác PBGDPL và cơ sở vật chất
9.1. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở đủ về số lượng,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật,
kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến pháp luật; rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác PBGDPL, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp về kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, PBGDPL. Đối với đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp quản lý địa bàn cơ sở cần có biện
pháp phù hợp để nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ vận động quần chúng, kỹ
năng phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ PBGDPL qua công
tác chuyên môn và công tác vận động quần chúng.
9.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng PBGDPL, kiến thức, nghiệp vụ vận động quần chúng cho lãnh đạo, cán
bộ, chiến sĩ thực hiện công tác PBGDPL, đặc biệt là lực lượng Công an xã, phường,
thị trấn tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự để đáp ứng
yêu cầu công tác, Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại, tọa đàm, trao đổi giữa
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác PBGDPL bằng các hình thức
phù hợp như: Thông qua hội nghị triển khai công tác, giao ban, sinh hoạt đơn vị,
hội thảo chuyên đề... để chia sẻ kinh nghiệm, cách làm hiệu quả hoặc đưa ra thảo
luận cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc góp phần nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL ở cơ sở. Đồng thời, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật, kiến thức về
nghiệp vụ vận động quần chúng cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện
công tác PBGDPL tại cơ sở.
9.3. Chủ động rà soát nhu cầu về
trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án; ưu tiên đầu tư, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện để đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân có điều kiện thuận lợi trong thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Khuyến
khích, huy động sự tham gia
Tích cực huy động, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh, doanh nghiệp, trường học tham gia
các hoạt động PBGDPL cho học sinh, sinh viên, người lao động những quy định của
pháp luật về an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan trong chương
trình, kế hoạch phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn hỗ trợ việc
làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ PBGDPL... theo quy định, phù hợp
với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội , Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
11. Chủ động xây
dựng Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động
quần chúng chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật
tự cơ sở
Chủ động, kịp thời nắm bắt diễn biến,
tình hình các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự ở cơ sở; nghiên cứu, đánh
giá bước đầu hậu quả, tác hại và thăm dò dư luận xã hội đối với vụ việc để có
cơ sở xác định nội dung, mục đích, đối tượng, phạm vi tuyên truyền phù hợp. Cần
sử dụng đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền định hướng dư luận xã hội;
truyền tải đến đông đảo quần chúng nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến vụ việc để nhân dân hiểu, tin
tưởng, đồng thuận, ủng hộ cấp ủy, chính quyền các cấp và cơ quan chức năng
trong quá trình làm sáng tỏ, kết luận, giải quyết vụ việc. Đồng thời, tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù
địch góp phần phòng ngừa, giải quyết vụ việc hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
12. Kinh phí thực
hiện Đề án
12.1. Kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan theo phân cấp ngân sách hiện hành;
ngoài ra, được huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của pháp luật
liên quan.
12.2. Công an tỉnh có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
yêu cầu triển khai thực tế trên cơ sở nội dung Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
12.3. Sở Tài chính phối hợp với Công
an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố
trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
các sở, ngành, địa phương thực hiện đúng cơ chế quản lý tài chính đối với các
chính sách trong Đề án.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Kế hoạch này và tình hình thực tế, các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
túc và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày
15/11 hằng năm.
2. Giao
Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện; định
kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Công an và UBND tỉnh theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn các đơn vị kịp thời phản ánh gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hưng Yên;
- Đài PTTH Hưng Yên;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|