ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 17
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2025
Căn cứ Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) tỉnh
Hưng Yên năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
2/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021
của UBND tỉnh về CCHC nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương nhận thức đầy đủ,
xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên trên cơ sở
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện.
Các nội dung CCHC phải được triển khai đồng bộ; xác định cụ thể các nhiệm vụ,
giải pháp, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng đề ra.
b) Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
CCHC; đảm bảo nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
c) Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm, ưu điểm, kết
quả đạt được trong CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn vừa qua;
chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để CCHC
là khâu đột phá trong quản lý hành chính nhà nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kết quả Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
Công nghệ thông tin (ICT INDEX) nằm trong nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước,
điểm Chỉ số tăng cao hơn so với năm 2024. Vị trí xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh
tăng từ 2 đến 5 bậc. Mức độ hài lòng của của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước cao hơn năm 2024.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Cải cách thể chế
a) 100% các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) được
xây dựng và ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đúng trình tự, thủ tục,
có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa
phương.
b) 100% các văn bản QPPL về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ,
công chức, viên chức và người dân.
c) 100% văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành được cập
nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
d) 100% các Quyết định của UBND tỉnh được kiểm tra
ngay sau khi được ban hành.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Trên 98% số hồ sơ TTHC được trả kết quả giải quyết
đúng hạn hoặc trước hạn; 100% hồ sơ TTHC giải quyết quá hạn phải thực hiện xin
lỗi cá nhân, tổ chức theo đúng quy định.
b) 100% hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC được số
hóa trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh theo quy định đối với các TTHC
bắt buộc phải số hóa. Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực
được hình thành từ năm 1997 đến năm 2021 theo đúng lộ trình đề ra tại Kế hoạch
số 44/KH-UBND ngày 14/3/2022 của UBND tỉnh.
c) Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về
giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các
TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
d) 100% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước
được công bố, công khai và rà soát, đơn giản hóa theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ.
đ) 100% hồ sơ TTHC phát sinh giữa các cơ quan, tổ
chức có đủ điều kiện được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một
phần và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích.
e) 100% hồ sơ TTHC được cập nhật kịp thời trên Hệ
thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và đồng bộ, công khai trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
g) 100% TTHC có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến
toàn trình, trong đó ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt từ 70% trở lên.
h) Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính
được triển khai thanh toán trực tuyến; tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt
từ 60% trở lên trên tổng số giao dịch thanh toán có phát sinh phí, lệ phí TTHC.
i) 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
được tổ chức tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý theo đúng quy định.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước
a) Quản lý, sử dụng có hiệu quả biên chế, tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm. Thực hiện sắp xếp, giảm số lượng tổ chức hành chính theo
chương trình, Kế hoạch của tỉnh; giảm đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đạt và
vượt tỷ lệ 100% chỉ tiêu do Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao.
b) Thực hiện giảm tối thiểu 20 biên chế công chức cấp
tỉnh, cấp huyện; giảm 195 biên chế cán bộ, công chức cấp xã và 494 biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
c) Phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2025
đối với số biên chế chưa sử dụng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên.
d) Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của
người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
a) 100% cơ quan, đơn vị được phê duyệt đề án (điều
chỉnh) vị trí việc làm khi có sự điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức hoặc khi bộ quản lý ngành, lĩnh vực có sự điều chỉnh về danh
mục và khung năng lực của từng vị trí việc làm.
b) Thực hiện, sắp xếp cơ cấu công chức, viên chức
đúng theo Danh mục vị trí việc làm được phê duyệt tại 100% các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
c) 100% công chức, viên chức của tỉnh được đánh
giá, xếp loại gắn phân công nhiệm vụ, sản phẩm công việc hàng tháng theo Quy định
số 1071-QĐ/TU ngày 05/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Kịp thời thực hiện các chế độ, chính sách theo
quy định hiện hành cho 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
đ) 100% cán bộ, công chức, viên chức được tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quy định.
e) 100% cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trao
đổi hoàn toàn lượng công việc trên môi trường mạng.
g) Hoàn thành việc cập nhật Cơ sở dữ liệu 100%
CBCCVC của tỉnh bảo đảm theo quy định (đáp ứng đủ 109 trường dữ liệu thông
tin), đồng bộ, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC của Bộ Nội vụ, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu bảo đảm thông suốt, hiệu quả.
h) 85% cán bộ cấp xã; 100% công chức cấp xã đạt chuẩn
trình độ đào tạo theo quy định và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
2.5. Cải cách tài chính công
a) Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công tối thiểu 95%
kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
2.6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện
tử, Chính quyền số
a) 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã sử
dụng hiệu quả Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Đẩy nhanh xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh. Đảm bảo 100% hệ thống thông tin được
triển khai tại các cơ quan nhà nước xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ và triển khai
phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
c) 100% văn bản điện tử gửi, nhận trên môi trường mạng
được ký số đầy đủ theo quy định của nhà nước (trừ văn bản mật thuộc phạm vi bí
mật nhà nước).
d) Tỷ lệ hồ sơ công việc được tạo lập trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) tại cấp tỉnh đạt 90%;
cấp huyện đạt 80%; cấp xã đạt 60%.
đ) 100% chế độ báo cáo và 100% cơ quan, đơn vị thuộc
đối tượng thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Hưng Yên, có
tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
e) Thực hiện cung cấp đầy đủ 130 loại dữ liệu mở của
các cơ quan nhà nước.
g) 50% cuộc giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý
được thực hiện qua môi trường mạng (bằng hình thức báo cáo và trực tiếp trên
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh).
h) 100% hệ thống hội nghị truyền hình được kết nối
từ Trung ương đến địa phương, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã được vận hành ổn
định, bảo đảm chất lượng.
i) 100% Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước tỉnh Hưng Yên cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
k) Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa 100% các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, ngành, lĩnh vực với các cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin của Bộ, ngành Trung ương qua trục LGSP của tỉnh và trục NDXP
quốc gia.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
a) Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, xây dựng
văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các văn bản
QPPL để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp,
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, khả thi.
c) Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm.
Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
d) Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi
hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành
làm cơ sở tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả công tác kiểm soát
TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện TTHC trên môi
trường điện tử trên địa bàn tỉnh. Năm 2025, tiếp tục tập trung quán triệt và tổ
chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh về việc
tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác cải cách TTHC gắn với chuyển
đổi số, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 22/5/2024 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương, ngăn chặn sai phạm trong giải quyết TTHC tại các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác về cải cách, kiểm
soát TTHC.
b) Thường xuyên rà soát, kiện toàn, tập huấn nghiệp
vụ và bảo đảm chế độ cho hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC; công chức,
viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa và công chức, viên chức tham gia quá
trình giải quyết TTHC tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh; năm 2025, tiếp tục tập
trung tập huấn về thực hiện Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp; sử dụng
tài khoản VneID trong thực hiện TTHC; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và
tái sử dụng dữ liệu số hóa trong giải quyết TTHC…
c) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động,
tham gia ý kiến và thẩm định quy định về TTHC trong dự thảo văn bản QPPL có quy
định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh (trong trường hợp được Luật
giao), bảo đảm chỉ ban hành TTHC hợp pháp, hợp lý và có chi phí tuân thủ thấp
nhất.
d) Bảo đảm công bố, công khai đầy đủ, chính xác, kịp
thời các TTHC theo quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp
cận, tìm hiểu, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC.
đ) Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết
TTHC, nhất là các nhóm TTHC, dịch vụ công liên thông; hạn chế đến mức thấp nhất
việc giải quyết hồ sơ TTHC quá thời hạn quy định. Trong trường hợp giải quyết
quá hạn, cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc trách nhiệm xin lỗi cá nhân,
tổ chức và trách nhiệm giải trình với cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định.
Theo dõi, công bố, công khai, sử dụng kết quả Bộ chỉ số phục vụ người dân,
doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số 766/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ là một căn cứ quan trọng đánh giá kết quả CCHC của các cơ
quan, đơn vị.
e) Tập trung nguồn lực đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC; thực hiện tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa
TTHC trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu để xây dựng, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc lấy
người dùng làm trung tâm.
g) Xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm
2025 của tỉnh bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở chú trọng sự phát hiện,
đề xuất của các cơ quan trực tiếp giải quyết TTHC và ý kiến phản ánh của cá
nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện TTHC; tổ chức thực hiện Kế hoạch một
cách nghiêm túc, bảo đảm ít nhất có 02 phương án đơn giản hóa TTHC được Chủ tịch
UBND tỉnh thông qua.
h) Tiếp tục thống kê để công bố, rà soát, đơn giản
hóa TTHC nội bộ trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo
đảm đúng theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
i) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp về công tác kiểm soát TTHC, cải
cách TTHC.
k) Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
l) Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện nhiệm vụ
cải cách TTHC nhằm nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính.
m) Thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo về công
tác kiểm soát TTHC theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan chuyên
môn và chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với thực
hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tập trung rà soát, sắp xếp, tổ chức lại,
thực hiện giảm đơn vị sự nghiệp, nâng cao mức độ tự chủ trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, trọng tâm là các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế.
b) Tập trung triển khai đồng bộ, toàn diện các văn
bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về tổ chức bộ máy, biên chế. Trọng tâm là
thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Quyết định của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ
máy gắn với mục tiêu tinh giản biên chế[1]; Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh xây dựng,
phê duyệt Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn
2023-2025.
c) Triển khai hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
số 383/2023/NQ- HĐND ngày 06/7/2023 của HĐND tỉnh quy định về hỗ trợ cán bộ,
công chức nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác giai đoạn 2023-2026;
số 385/2023/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh quy định việc hỗ trợ giáo viên
mầm non, giáo viên tiểu học khi được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh.
d) Triển khai, hướng dẫn các nhiệm vụ có liên quan
về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn đảm bảo tiến độ và đầy đủ nội
dung theo quy định.
đ) Thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư năm 2025 theo Kế hoạch sử dụng
biên chế cán bộ, công chức cấp xã gắn với sắp xếp ĐVHC cấp xã giai đoạn
2023-2025 của tỉnh. Thực hiện bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư do sắp
xếp ĐVHC.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục hoàn thiện danh mục vị trí việc làm,
khung năng lực, bản mô tả vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn. Thực hiện tốt việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, viên chức theo vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công
chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện
hành.
b) Thường xuyên rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và tinh giản
biên chế đối với công chức hoặc chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
đối với viên chức không làm ảnh hưởng đến việc bố trí nhân sự thực hiện các nhiệm
vụ của vị trí việc làm chuyên môn, chuyên ngành; khi thực hiện tổ chức lại sẽ đồng
thời cắt giảm biên chế dôi dư (đối với công chức) hoặc chuyển sang hưởng lương
từ nguồn thu sự nghiệp (đối với viên chức).
c) Tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản
lý; thực hiện các quy định về công tác cán bộ theo đề nghị của các cơ quan, đơn
vị.
d) Đào tạo, bồi dưỡng: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
đề án, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài. Thực hiện
Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Hưng Yên. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên.
đ) Chế độ chính sách tiền lương, ngạch, chức danh
nghề nghiệp: Triển khai thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xếp lại chức danh nghề nghiệp, lương đối
với viên chức giáo viên tuyển dụng sau ngày 03/11/2015 theo các Thông tư của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Thống nhất kết quả tuyển dụng viên chức, xếp lương viên chức
sau khi tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành, viên chức chuyên ngành
hành chính, văn thư, lưu trữ, kế toán. Giám sát, hướng dẫn việc tổ chức tuyển dụng
viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
e) Quy định chính sách hỗ trợ Lễ tang và đoàn viếng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
g) Đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định.
h) Cập nhật Cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức viên
chức của tỉnh bảo đảm theo quy định.
i) Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình
hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh
những tổ chức, cá nhân sai phạm.
5. Cải cách tài chính công
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch
ngày 07/7/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: số 208-KH/TU triển khai thực hiện
Kết luận số 50- KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW giai đoạn 2023-2026, số 209-KH/TU về tiếp tục triển khai
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW đến năm 2026; Chương trình hành động số
133/CTr-UBND ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TU ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý biên chế giai đoạn 2022-2026. Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Công văn số 2515/UBND-NC ngày 29/8/2024 của UBND tỉnh
Hưng yên về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 của
Chính phủ ban hành kèm theo Chương trình hành động thực hiện Kết luận số
62-KL/TW của Bộ Chính trị.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
130/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
c) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 3 Thông tư số
56/2022/TT-BTC cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
d) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật để làm cơ sở
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy
định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
đ) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định
chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công.
e) Ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP .
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách, định mức thu, chi ngân sách nhà nước; tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
h) Thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công,
đồng thời tiếp tục chỉ đạo quán triệt và thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo Chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tại Chỉ thị số 44-CT/TU ngày 15/3/2023 về thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2021-2025. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, ách tắc trong triển khai
các dự án đầu tư công từ khâu chuẩn bị đầu tư đến triển khai, kết thúc dự án,
nhất là trong giải phóng mặt bằng (bồi thường, hỗ trợ, tái định cư), xử lý thủ
tục về đầu tư, đất đai, quy hoạch, xây dựng,…
i) Đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư (lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán); triển khai tổ chức lựa
chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để sớm thi công dự án. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công. Khẩn trương hoàn
thiện hồ sơ, thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu,
không để dồn thanh toán vào cuối năm và không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
k) Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch giải ngân
theo từng tháng, quý cho từng công trình, dự án; phân công lãnh đạo phụ trách
chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện và giải ngân dự án theo kế hoạch đề
ra; đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho từng dự án. Xây dựng
phương án phối hợp với các địa phương lân cận có nguồn mỏ vật liệu, đất cát… để
cung ứng cho các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh. Các Sở: Giao thông vận tải,
Xây dựng; Ban quản lý khu đại học Phố Hiến khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu
tư để khởi công các dự án lớn như: Dự án xây dựng tuyến đường kết nối di sản dọc
sông Hồng; dự án Xây dựng khu hành chính tập trung tỉnh Hưng Yên; dự án Khu
liên hiệp thể thao tỉnh Hưng Yên.
l) Tập trung huy động mọi nguồn lực địa phương để
giải quyết tốt công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư kịp
thời, đúng quy định cho người dân, bảo đảm đúng pháp luật, hài hòa lợi ích của
Nhà nước và người dân. Tăng cường quản lý hiệu lực, hiệu quả đất đai, nhất là
nguồn gốc đất, quy hoạch sử dụng các loại đất... hạn chế tối đa việc điều chỉnh
phương án đền bù, bảo đảm tiến độ thực hiện.
m) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm, cá thể hóa trách nhiệm đi đối với
phối hợp, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và khen thưởng, kỷ luật kịp
thời, nghiêm minh trong thực hiện kế hoạch đầu tư công.
n) Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự
án, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai, bảo đảm hiệu quả đầu
tư; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án theo
đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, giám sát, hậu kiểm, xử lý vi phạm; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
a) Tiếp tục đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT, các hệ
thống thông tin dùng chung và các hệ thống chuyên ngành hoạt động ổn định; bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng các ứng dụng và trong triển khai ứng
dụng mới.
b) Các văn bản điện tử gửi trên môi trường mạng
(qua các ứng dụng khác nhau) phải được ký số đầy đủ, bao gồm có đủ chữ ký số của
lãnh đạo và ký số của cơ quan (dấu của cơ quan). Các tài liệu liên quan đến
công việc chuyên môn nghiệp vụ phải được tạo lập hồ sơ công việc ngay khi bắt đầu
thực hiện.
c) Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định
số 571/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án Chuyển đổi
số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số
23/KHUBND ngày 02/02/2021 của UBND tỉnh về việc Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an
toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đúng tiến độ, đồng
bộ và phát huy hiệu quả.
d) Cung cấp đầy đủ thông tin tại các chuyên mục cụ
thể trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên
theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ phục vụ tra cứu,
tìm kiếm thông tin, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên môi
trường mạng. Cung cấp đầy đủ dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trên Cổng dữ liệu
mở của tỉnh.
đ) Tiếp tục nâng cấp về hạ tầng và hoàn thiện phần
mềm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Hưng Yên phục vụ tốt công tác giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh và đảm bảo tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương. Rà soát các TTHC đủ điều
kiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hoàn toàn trực tuyến để cung cấp dưới dạng
Dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng Dịch vụ công tỉnh và được đồng bộ
danh mục TTHC với cổng Dịch vụ công quốc gia. Đẩy mạnh giải quyết TTHC bằng
hình thức trực tuyến để nâng cao hiệu quả CCHC.
e) Bổ sung, nâng cấp các module chức năng hiện có
trên các nền tảng (web và di động) của Trung tâm điều hành thông minh; bổ sung
các chức năng giám sát các lĩnh vực khác phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo tỉnh liên quan đến công tác CCHC; tiếp tục bổ sung, tích hợp hệ thống
theo mô hình của Đề án 06; xây dựng phương án hạ tầng Trung tâm điều hành thông
minh đáp ứng tiêu chí an toàn an ninh thông tin của Bộ Thông tin và Truyền
thông tại Công văn số 708/BTTTT-ATTT theo định hướng CLOUD.
g) Nâng cấp phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ
đáp ứng các yêu cầu theo dõi thực hiện nhiệm vụ các cấp có liên thông dữ liệu với
Hệ thống theo dõi nhiệm vụ của Chính phủ.
h) Tiếp tục ứng dụng các nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nội bộ của
các sở, ban, ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NGSP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử để trao đổi, chia sẻ dữ
liệu.
i) Tiếp tục duy trì Hệ thống hội nghị truyền hình
trực tuyến từ Trung ương đến địa phương, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
k) Quản lý, vận hành, thường xuyên nâng cấp Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Hưng Yên đảm bảo đầy đủ các chức năng, tính năng theo
quy định và tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
(Nhiệm vụ cụ thể
theo Phụ lục đính kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo cải cách hành
chính tỉnh
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo,
điều hành. Cụ thể:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp; sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự giám
sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của Nhân dân trong việc thực hiện công tác
CCHC.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện xác định
Chỉ số CCHC áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành
phố và UBND xã, phường, thị trấn.
c) Tổ chức triển khai theo dõi, đánh giá, xác định
và công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố;
UBND xã, phường, thị trấn.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý công tác CCHC; xây dựng chuyên trang thông tin điện tử về CCHC của
tỉnh; duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả Hệ thống phần mềm chấm điểm Chỉ
số CCHC đối với các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về
CCHC gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công; nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công,
của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện công tác CCHC; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kỷ cương hành chính, văn
hóa công sở, văn hóa giao tiếp với Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; gắn việc thực hiện công tác
CCHC với công tác thi đua khen thưởng.
g) Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch
CCHC của tỉnh; huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả
công tác CCHC.
h) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Tăng cường bồi dưỡng những
kiến thức, kỹ năng cần thiết về CCHC cho đội ngũ công chức CCHC nhằm đáp ứng
yêu cầu tham mưu, hướng dẫn triển khai, theo dõi công tác CCHC của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành; các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể hóa chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch CCHC này
thành Kế hoạch CCHC năm 2025 của cơ quan, đơn vị; bố trí kinh phí triển khai thực
hiện; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp
chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh
giao đảm bảo chất lượng, tiến độ, thời gian theo yêu cầu.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền về
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ- CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/12/2021 của
UBND tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp; Quyết định
số 01/2023/QĐ-UBND ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh ban hành Quy định đánh giá
năng lực thực hiện các Chỉ số cải cách nền hành chính tỉnh Hưng Yên.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức đối với công tác CCHC, gắn vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC ở
phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
d) Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC là cơ sở để
đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra CCHC, đồng thời
tích cực đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu cụ thể của UBND tỉnh (qua
Sở Nội vụ tổng hợp).
e) Các sở, ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
quy định tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
g) UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức, thực hiện công tác CCHC của UBND các
xã, phường, thị trấn theo quy định.
3. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch CCHC nhà nước năm 2025 đảm bảo chất
lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực
hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện xác định chỉ số CCHC
áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Tham mưu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định các biện pháp đẩy mạnh công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ: công tác chỉ đạo, điều hành; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ.
đ) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch CCHC; thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ,
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung ương, của tỉnh và tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan triển khai công tác thông tin và tuyên truyền về CCHC.
g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức
thực hiện công tác CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; tổ chức học tập kinh
nghiệm mô hình CCHC hiệu quả tại các tỉnh/thành phố.
i) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh năm 2025.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
cải cách thể chế; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật đến người dân, tổ chức.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách TTHC; chủ trì, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách TTHC.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp UBND tỉnh triển khai hoạt động kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách tài chính công. Chủ trì, theo dõi, tổng hợp việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ CCHC đảm bảo theo quy định.
c) Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC của
tỉnh theo kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ:
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Chủ trì, theo dõi,
tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai các hoạt động tìm kiếm giải pháp, sáng
kiến CCHC, tham mưu công nhận sáng kiến cấp tỉnh hằng năm.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham
mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ:
thu hút đầu tư và giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện
các nhiệm vụ nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo.
11. Sở Y tế
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phân cấp quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
12. Báo Hưng Yên, Đài Phát
thanh và Truyền Hưng Yên
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về CCHC để tăng
cường tuyên truyền các nội dung về CCHC nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân về công tác CCHC; phát hiện, biểu dương những
điển hình tiên tiến, nhân tố mới, đồng thời đấu tranh chống các hành vi vi phạm
pháp luật, các hiện tượng tiêu cực trong triển khai, thực hiện công tác CCHC;
tiếp nhận ý kiến phản hồi của của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức
về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC-Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đơn vị SNCL trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH Hưng Yên, Báo Hưng Yên;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CV: HCQTĐức, Khiên;
- Lưu: VT, CVNCNH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
[1] Kế hoạch số
208-KH/TU ngày 07/7/2023 của BCH Đảng bộ tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số
50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW, giai đoạn 2023-2026; Kế hoạch số 209-KH/TU ngày 07/7/2023 của BCH Đảng
bộ tinh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội
nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập đến năm 2026; Chương trình hành động số 133/CTr-UBND ngày
14/8/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính
phủ, Kế hoạch số 140-KH/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Kế hoạch
số 208-KH/TU, số 209-KH/TU ngày 07/7/2023 của BCH Đảng bộ tỉnh; Quyết định số
2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và cơ cấu lại đội ngũ theo vị trí
việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2023-2026; Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề
án đảm bảo số người làm việc gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2023-2026; Kế hoạch số 146/KH-UBND
ngày 05/10/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện tổ chức sắp xếp lại các đơn
vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025; Kế hoạch số 123/KH-UBND
ngày 01/8/2024 của UBND tỉnh về sử dụng biên chế cán bộ, công chức cấp xã gắn với
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025.