THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1871/KH-TTCP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2017
|
KẾ
HOẠCH
TỔNG
KẾT 3 NĂM THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
Luật tiếp công dân đã được Quốc
hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2013 và có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2014. Để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, bất cập của Luật tiếp công
dân, theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ xây dựng
Kế hoạch tổng kết 3 năm thực hiện Luật tiếp công dân như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan, toàn diện thực
tiễn 3 năm thực hiện Luật tiếp công dân, qua đó xác định những
kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập
trong tổ chức thi hành Luật tiếp công dân.
b) Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập; kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sửa đổi
Luật tiếp công dân và những văn bản pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân (nếu cần thiết).
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc, triển khai đến từng Bộ, ngành
và các địa phương; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
b) Nội dung tổng kết phải
thiết thực, phản ánh đúng thực tế; dựa trên kết quả đánh giá, tổng kết của bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời tham khảo ý
kiến đánh giá của công dân, tổ chức.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG
TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết, đánh giá các quy định của Luật
tiếp công dân và thực tiễn 3 năm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến
ngày 01 tháng 7 năm 2017 trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung tổng kết
Tổng kết thực hiện Luật tiếp công dân
tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Tình hình triển khai thực hiện Luật
(công tác chỉ đạo của lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai; ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành, việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định...);
- Tình hình công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và kết quả xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh từ khi Luật tiếp công dân có hiệu lực thi hành.
- Đánh giá tình hình, kết quả của hoạt
động tiếp công dân và những thuận lợi, hạn chế khó khăn trong việc thực hiện
các quy định của Luật tiếp công dân:
+ Về quyền, nghĩa vụ của người
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp công dân.
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban tiếp công dân các cấp.
+ Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan nhà nước trong việc tiếp công dân; trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân
thường xuyên.
+ Hoạt động tiếp công dân trong trường
hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
+ Hoạt động phân loại và xử lý khiếu nại,
to cáo, kiến nghị, phản ánh trong quá trình tiếp công dân.
+ Các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động tiếp công dân.
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
Luật tiếp công dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Bộ, ngành Trung ương
Các Bộ, cơ ngang ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tiến hành tổng kết đánh giá việc thực
hiện Luật tiếp công dân theo Đề cương tổng kết và các
biểu số liệu kèm
theo Kế hoạch này. Xây dựng Báo cáo tổng kết theo Đề cương gửi về
Thanh tra Chính phủ (hoàn thành trước ngày 15/10/2017).
2. Đối với Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
- Đề nghị Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc hội tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật tiếp công dân trong
phạm vi các cơ quan của Quốc hội; xây dựng Báo cáo tổng kết theo Đề cương
và các biểu số liệu kèm theo Kế hoạch này và gửi về Thanh tra Chính
phủ (trước ngày 15/10/2017).
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước tổ chức tổng kết, đánh giá việc
thực hiện Luật tiếp công dân trong phạm vi ngành mình; xây dựng Báo cáo tổng kết
theo Đề cương và các biểu số liệu kèm theo Kế hoạch này và gửi về Thanh tra
Chính phủ (trước ngày 15/10/2017).
3. Đối với địa phương
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì tiến hành tổng kết đánh giá 3 năm thi hành Luật tiếp
công dân trên địa bàn quản lý của mình; hướng dẫn các sở, ngành và cấp huyện tổng
kết việc thực hiện Luật tiếp công dân. Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể tổ chức hội nghị tổng kết việc thực hiện Luật tiếp
công dân trên địa bàn.
- Xây dựng Báo cáo tổng kết 3 năm thực
hiện Luật theo Đề cương tổng kết và các biểu số liệu kèm theo Kế hoạch này gửi
về Thanh tra Chính phủ (trước ngày 15/10/2017).
4. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan chủ trì
tiến hành việc tổng kết, có trách nhiệm hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tiến
hành tổng kết. Trên cơ sở Báo cáo của các bộ ngành, địa phương gửi về, Thanh
tra Chính phủ xây dựng Báo cáo tổng kết trình Thủ tướng Chính phủ và tổ chức hội
nghị toàn quốc tổng kết 3 năm thi hành Luật tiếp công dân. Tổng Thanh tra Chính
phủ yêu cầu các cục, vụ, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các vụ, cục,
đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ triển khai thực hiện Kế hoạch
này;
- Xây dựng đề cương báo cáo tổng kết,
công văn hướng dẫn bộ, ngành, địa phương và các cục, vụ, đơn vị có liên quan
thuộc Thanh tra Chính phủ để tiến hành tổng kết việc thực hiện Luật tiếp công
dân;
- Tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính
phủ hướng dẫn, đôn đốc bộ, ngành, địa phương tổng kết thực hiện Luật tiếp công
dân;
- Tổng hợp các Báo cáo tổng kết của bộ,
ngành, địa phương và các cục, vụ, đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ;
xây dựng Báo cáo tổng kết 3 năm việc thực hiện Luật tiếp công dân và trình Tổng
Thanh tra Chính phủ ký, ban hành gửi Thủ tướng Chính phủ.
b) Ban tiếp công dân Trung ương có trách nhiệm
xây dựng Báo cáo tổng kết việc thực hiện Luật tiếp công dân tại Trụ sở
tiếp công dân Trung ương; gửi Báo cáo về Vụ Pháp chế (trước ngày 15/10/2017).
c) Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra Chính phủ các nội
dung, tài liệu liên quan đến việc tổng kết Luật tiếp công dân để phục vụ cho việc
tổng kết được kịp thời, đạt hiệu quả.
d) Văn phòng chủ trì, phối hợp với Vụ
Pháp chế tham mưu với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ triển khai Hội nghị tổng kết
thực hiện Luật tiếp công dân trong phạm vi toàn quốc, tổ chức tại Hà Nội trong
tháng 12 năm 2017 (thành phần tham dự là đại diện các Bộ, ngành, địa phương).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện tổng kết Luật tiếp
công dân của các Bộ, ngành, địa phương được bảo đảm từ ngân sách của Bộ, ngành,
địa phương.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện tổng kết
Luật tiếp công dân đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính
phủ lấy từ nguồn ngân sách nhà nước.
3. Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng
Thanh tra Chính phủ xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổng kết 3 năm thực hiện
Luật tiếp công
dân./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
-
Phó Thủ tướng CP Trương Hòa Bình (để b/c);
-
Ban Dân nguyện thuộc UB thường vụ QH;
-
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Tòa án nhân dân tối cao; Viện KSND tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
-
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Các Phó Tổng TTCP;
-
Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
-
Thanh tra các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
-
Lưu: VT, PC.
|
TỔNG
THANH TRA
Phan Văn Sáu
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kỳ báo cáo:
từ ngày 01/7/2014 đến 01/7/2017)
I. VIỆC LÃNH ĐẠO, CHỈ
ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán
triệt việc thực hiện Luật tiếp công dân.
2. Việc ban hành các văn bản để tổ chức
triển khai Luật tiếp công dân.
3. Hoạt động quán triệt Luật tiếp công
dân cho cán bộ, công chức, viên chức; tuyên truyền, phổ biến đối với các tầng lớp
nhân dân.
4. Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định.
II. KHÁI QUÁT TÌNH
HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TỪ 01/7/2014 ĐẾN 01/7/2017
1. Bối cảnh và tình hình chung về công
tác tiếp công dân của địa phương từ ngày 01/7/2014 đến 01/7/2017.
2. Thống kê và phân loại khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo nội dung, tính chất vụ việc và theo thẩm quyền giải
quyết:
- Theo nội dung, tính chất vụ việc: khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức
tạp.
- Theo thẩm quyền giải quyết: khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính
nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp; Đảng bộ các cấp; Đoàn đại biểu Quôc hội cấp
tỉnh.
3. Tổng hợp và phân tích kết quả xử lý
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: chuyển cho các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết; hướng dẫn cho công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết; thụ lý để giải quyết theo thẩm
quyền.
III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC
HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
Nêu thực trạng công tác tiếp công dân
và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các quy định của Luật
tiếp công dân qua các nội dung sau:
1. Quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp công dân
a) Thực trạng thực hiện các quy định về:
- Quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Trách nhiệm của cán bộ tiếp công
dân.
b) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
2. Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân cấp tỉnh, Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, việc tiếp công dân ở cấp xã
a) Thực trạng thực hiện các quy định về:
- Việc thành lập Ban tiếp công
dân cấp tỉnh, cấp huyện (cơ cấu, số lượng, trình độ công chức được bố trí tại
Ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện hiện nay).
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Việc tiếp công dân của đại diện các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân.
- Mối quan hệ phối hợp giữa Ban tiếp
công dân cấp tỉnh với các cơ quan, đơn vị thường xuyên tiếp công dân tại Trụ sở
tiếp công dân cấp tỉnh; với Thanh tra tỉnh, với các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh,
với Ban tiếp công dân Trung
ương.
- Việc xây dựng Trụ sở
tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện. Điều kiện làm việc, trang thiết bị tại Trụ sở tiếp công dân.
- Việc tiếp công dân ở
cấp xã; trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong
công tác tiếp công dân.
b) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
3. Tiếp công dân tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị
a) Thực trạng thực hiện các quy định về:
- Việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất
của Chủ tịch UBND các cấp và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện trong việc tiếp công dân; việc trả lời các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân.
- Việc kiểm tra, đôn đốc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp và người đứng đầu các cơ quan trong việc thực hiện pháp luật
về tiếp công dân.
- Việc bố trí công chức làm công tác
tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và tại
UBND cấp xã.
- Việc tiếp công dân của đại biểu Quốc
hội, của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- Việc bố trí địa điểm tiếp công dân của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hoạt động tiếp công dân của cơ quan,
tổ chức, cá nhân: công bố thông tin về việc tiếp công dân; việc tiếp nhận và xử
lý bước đầu khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc phân loại và chuyển đơn; trách
nhiệm thông báo cho Ban tiếp công dân, người tiếp công dân về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được chuyển đến; việc thông báo kết quả
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
4. Việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều
người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
a) Thực trạng thực hiện các quy định về:
- Số lượng đoàn đông người đến Trụ sở,
địa điểm tiếp công dân tại địa phương.
- Việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều
người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
tại nơi tiếp công dân.
- Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và sự phối hợp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong việc tiếp và xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
b) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động tiếp
công dân
a) Thực trạng thực hiện các quy định về:
- Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân (kinh phí, trang thiết bị, việc áp dụng công nghệ thông tin...).
- Chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp
công dân.
b) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
trong việc thực hiện các quy định trên.
6. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật
tiếp công dân
- Tình hình vi phạm pháp luật của công
dân khi đến Trụ sở, địa điểm tiếp công dân.
- Việc xử lý đối với những hành vi vi
phạm đó.
- Sự phối hợp của cơ quan Công an
trong việc xử lý hành vi vi phạm.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn.
V. KIẾN NGHỊ
1. Về các quy định về quyền, nghĩa vụ của người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của người tiếp
công dân.
2. Về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân; việc tiếp công dân tại cấp xã.
- Về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
của Ban tiếp công dân, Trưởng Ban tiếp công dân.
- Về mối quan hệ, sự
phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
- Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân.
- Về việc tiếp công dân tại cấp xã.
3. Về hoạt động tiếp công dân tại các
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Về trách nhiệm
tiếp công dân định kỳ, đột xuất; trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc hoạt động
tiếp công dân của
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
- Việc bố trí công chức
làm công tác tiếp công dân.
- Việc tiếp nhận, xử lý đơn tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Về trách nhiệm tiếp và xử lý trường
hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
5. Về điều kiện đảm bảo cho hoạt động
tiếp công dân
- Về kinh phí, trang thiết bị tại Trụ
sở, địa điểm tiếp công dân.
- Về chế độ bồi dưỡng, trang phục... đối với cán bộ
tiếp công dân;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ tiếp công dân.
6. Việc xử lý đối với các hành vi vi
phạm
7. Các vấn đề khác.
Lưu ý:
Báo cáo tổng kết thực hiện Luật tiếp
công dân và các biểu số liệu thống kê đề nghị gửi về Thanh tra Chính
phủ trước ngày 15/10/2017, kèm theo bản mềm về địa chỉ email
phamphuongttcp@gmail.com.