ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 29
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật
của người dân” (sau đây gọi là Đề án), UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển
khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng, tổ chức triển
khai kịp thời, hiệu quả, toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng cường năng
lực tiếp cận pháp luật của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
trong việc bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật, góp phần nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tuân theo pháp luật, sử dụng pháp luật của người dân để
thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp, hình thành thói quen, văn hóa sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
Hoàn thành việc rà soát, đề xuất chính sách, thể chế
liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, khả
thi, phù hợp với từng giai đoạn;
Nhận thức, trách nhiệm và thói quen tìm hiểu, sử dụng
và tuân theo pháp luật của người dân, đặc biệt là đối tượng đặc thù, trẻ em,
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng cao;
Các cấp, các ngành được bảo đảm các điều kiện để thực
hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo
thuận lợi cho người dân tiếp cận pháp luật;
Nâng cao năng lực giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức thành
viên trong hỗ trợ người dân tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật;
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp được nâng cao năng lực, phát huy trách nhiệm xã hội trong việc hỗ
trợ thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật cho người dân.
II. PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được triển
khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến năm
2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất
hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật
1.1. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các
quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp
cận pháp luật, tiếp cận thông tin để đổi mới nội dung, phương thức thực hiện
theo hướng Nhà nước thiết lập các điều kiện cần thiết cho người dân chủ động tiếp
cận thông tin pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh; UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2030.
1.2. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các
chính sách, quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý, bổ trợ tư pháp để tạo cơ sở
huy động nguồn lực xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của các tổ chức
và thành viên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, Đoàn Luật
sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2030.
2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, hình thành thói quen tìm hiểu, sử dụng và tuân theo pháp luật của người
dân
2.1. Quán triệt, thông tin, truyền thông thường
xuyên, liên tục bằng các hình thức phù hợp về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
pháp luật đối với đời sống xã hội; sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu,
tìm hiểu pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan báo chí, truyền
thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng thực hiện,
sử dụng pháp luật của người dân; nghiên cứu, xây dựng, triển khai các mô hình,
hình thức tiếp cận pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 - 2030.
2.3. Cung cấp, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng tìm
hiểu, khai thác pháp luật bằng các hình thức phù hợp, chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong
sinh hoạt cộng đồng
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
2.4. Xây dựng, củng cố, nâng cao hiệu quả đường dây
nóng và các kênh tiếp nhận, trả lời kiến nghị, phản ánh, giải đáp, tư vấn, hỗ
trợ các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân
(đặc biệt là người dân ở cơ sở)
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
2.5. Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật của các đối
tượng đặc thù, trẻ em, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và bà con dân tộc thiểu
số
a) Kiện toàn đội ngũ nhân lực có kiến thức pháp luật,
kỹ năng hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ
giúp pháp lý; xây dựng, triển khai các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật,
tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
b) Nâng cao năng lực, hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức
đại diện của đối tượng đặc thù thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên, thành viên
của tổ chức mình.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia
tỉnh; các tổ chức đại diện của các đối tượng đặc thù, cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
c) Nghiên cứu, triển khai các giải pháp mới nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật, hỗ trợ thông tin pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
2.6. Tổ chức bình chọn, tôn vinh, khen thưởng công
dân gương mẫu, người tốt, việc tốt trong xây dựng, bảo vệ, thực hiện pháp luật;
thu hút, biểu dương các sáng kiến hữu ích trong hỗ trợ tiếp cận pháp luật và
nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm
của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện
3.1. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan có trách nhiệm thi hành pháp luật,
tăng cường hoạt động tự giám sát, tự kiểm tra quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ. Rà soát, bảo đảm điều kiện, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận các
thông tin pháp luật, thực hiện quyền, bảo vệ lợi ích hợp pháp trong quá trình
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nhất là trách
nhiệm giải trình và công khai, minh bạch các nội dung trả lời phản ánh, kiến
nghị của người dân; tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trao đổi, đối thoại;
thực hiện dân chủ ở cơ sở; đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật ở các địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
3.2. Củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ việc tiếp cận pháp luật, đặc biệt
trong hoạt động giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, trọng
tâm là xây dựng, triển khai chương trình bồi dưỡng, tập huấn theo định kỳ và tổ
chức hội thảo, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số, người
có uy tín tại cộng đồng.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
3.3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật, tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin theo
yêu cầu; xây dựng, ban hành Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do
chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
3.4. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp về trợ giúp pháp lý cho người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
3.5. Xây dựng cơ chế thu hút luật sư, luật gia, người
có kiến thức pháp luật, người có uy tín tham gia hòa giải ở cơ sở; xây dựng,
nhân rộng mô hình điển hình về hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 - 2030.
3.6. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm,
thi đua, khen thưởng trong việc thi hành pháp luật liên quan đến quyền con người,
quyền công dân và trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức trong các hoạt động
liên quan đến tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
4. Phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp trong việc hỗ trợ người dân tiếp
cận pháp luật
4.1. Mở rộng mạng lưới các cơ quan, tổ chức hỗ trợ
thông tin pháp luật, tư vấn pháp luật, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đội
ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật... và tăng cường phối hợp với các cơ quan
nhà nước trong hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
4.2. Tăng cường giám sát, phản biện xã hội trong thực
hiện pháp luật về quyền con người, quyền công dân và trách nhiệm giải trình của
các cơ quan, tổ chức trong bảo đảm, hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện theo
chuyên đề.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
4.3. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân và
thành viên của các tổ chức tự giác, chủ động tìm hiểu, chấp hành pháp luật; tư
vấn pháp luật miễn phí, hỗ trợ người dân giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc về pháp luật; xây dựng, triển khai các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong hỗ
trợ tiếp cận pháp luật và nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
4.4. Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội
ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, người được mời tham
gia phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, thực hiện; các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
5. Đầu tư, hỗ trợ nguồn lực,
công nghệ thông tin bảo đảm cho các hoạt động phục vụ yêu cầu tiếp cận pháp luật
của người dân của các cơ quan, tổ chức
5.1. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, các phương
tiện, thiết bị phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, các
chương trình, đề án được giao.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
5.2. Bố trí kinh phí cho các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, tổ chức đại diện
của đối tượng đặc thù để phát huy vai trò của các tổ chức này trong hỗ trợ,
nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật của người dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
5.3. Phát huy trách nhiệm xã hội, sự chủ động của
các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp để triển khai hiệu quả hoạt
động hỗ trợ người dân tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư
tỉnh, Hội Công chứng viên tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các Sở,
Ban, ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
5.4. Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
5.5. Bố trí nguồn lực, đầu tư cho các chương trình,
đề án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm việc cung cấp thông tin pháp luật cho
người dân được đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2023 -
2030.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện
Kế hoạch; kịp thời đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có nhiều đóng góp trong thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai các giải pháp tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động cung cấp
thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin pháp luật của người dân và hoạt
động cung cấp thông tin pháp luật của các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
1.2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan xây dựng, ban hành Kế
hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch
này;
- Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và điều
kiện thực tiễn để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp theo quy định.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về văn bản quy phạm
pháp luật; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc
chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
1.4. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách
hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
1.5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Đắk Nông, các cơ quan báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật đối với đời sống
xã hội, sự cần thiết của việc chủ động nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của người
dân; kịp thời thông tin, truyền thông về các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
trương, chính sách mới và các dự thảo chính sách quan trọng theo Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027”.
1.6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp chủ trì, chủ động phối hợp
với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế
hoạch.
1.7. UBND cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy
định.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí
lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh đề
nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh; Hội Công chứng viên;
- Hội đồng PBGDPL tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Tr).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|