Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 185/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trần Thị Thái
Ngày ban hành: 31/12/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2013-2020”

Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020”; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp với những nội dung trọng tâm như sau:

A. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỜI GIAN QUA.

Thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào toàn dân tham gia học tập. Qua đó đã từng bước nâng cao nhận thức của mọi người, cũng như thúc đẩy phong trào học tập trong mọi tầng lớp ngày một nâng lên.

- Nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức của các ngành, các cấp được nâng cao đối với phong trào “Xây dựng xã hội học tập”. Các trung tâm GDTX được đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng khang trang hơn; biên chế cán bộ, quản lý và giáo viên cơ hữu luôn được bổ sung đủ số lượng đảm bảo tổ chức các hoạt động ngày càng hiệu quả. Các trung tâm VH-HTCĐ cấp xã được xây dựng và phát triển với tiến độ rất nhanh đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân tại các xã, phường, thị trấn.

- Phong trào khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh và nhân rộng đã đem lại kết quả tốt trong việc thực hiện Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”.

- Sở Giáo dục và Đào tạo đã chủ động phối hợp với Hội khuyến học Tỉnh hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của các tổ, hội khuyến học các cấp, đến nay đã vận động thành lập và tổ chức hoạt động được 1.676 Hội, Chi hội và Ban Khuyến học của các địa phương, cơ quan đơn vị, cụ thể là: cấp tỉnh: 1 đơn vị; cấp huyện 12 đơn vị; cấp xã 144 đơn vị; thành lập được 789 Chi hội khóm, ấp, 119 Ban khuyến học cơ quan, 611 Ban khuyến học các trường học.... Đến nay toàn tỉnh đã xây dựng và công nhận được 20.912 gia đình hiếu học, 32 dòng họ khuyến học,... tỉnh đã tổ chức nhân rộng mô hình “Tổ dân phòng-khuyến học”. Đến nay đã xây dựng được 6.534 Tổ dân phòng khuyến học trên 9.876 Tổ dân phòng đạt tỷ lệ 66,16%. Tỉnh đang có chủ trương nhân rộng mô hình “Tổ dân phòng-khuyến học” trên địa bàn toàn tỉnh.

Bằng sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội và đông đảo tầng lớp nhân dân, hoạt động xã hội học tập bước đầu đạt một số tiêu chí cơ bản. Mạng lưới cơ sở GDTX, đặc biệt là mạng lưới TTVH-HTCĐ phát triển, mạnh từ tháng 7 năm 2012, đã tổ chức các lớp chuyên đề đáp ứng yêu cầu người học được: 9.440 cuộc với 416.608 lượt người tham dự, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2012. Hoạt động xã hội học tập được triển khai thực hiện với những thuận lợi, hạn chế sau:

1. Ưu điểm:

- Được sự quan tâm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể với nhiều giải pháp thiết thực.

- Các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội đã quan tâm, phối hợp chặt chẽ với ngành GD&ĐT và giữa các tổ chức đoàn thể với nhau, cũng như sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo người dân trong cộng đồng tham gia các hoạt động xã hội học tập.

- Thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của học tập suốt đời, xây dựng XHHT vì sự phát triển bền vững của đất nước; vì hạnh phúc của mọi người.

2. Hạn chế:

- Xây dựng XHHT là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và của toàn xã hội, tuy nhiên trong thực tế triển khai thực hiện Đề án, một số Ban, ngành, đoàn thể liên quan chưa nhiệt tình; không có kế hoạch triển khai thực hiện của từng cấp trong hệ thống, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng của các ngành, đoàn thể trên cùng địa phương; đặc biệt là trong việc xây dựng chính sách, phân công trách nhiệm để hỗ trợ hoạt động.

- Hoạt động của một số Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng chưa phong phú, còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục nói chung, trong hoạt động xây dựng xã hội học tập còn hạn chế. Chất lượng giáo dục chưa được nâng lên đồng đều giữa các vùng. Phong trào học tập tại cộng đồng chưa thành nề nếp bền vững.

- Số Hội viên Hội Khuyến học mặc dù chiếm tỉ lệ lớn trong dân số Tỉnh, song việc phát huy vai trò còn hạn chế. Hội Khuyến học các huyện, thị xã, thành phố chưa tranh thủ lực lượng hiện có vào việc tuyên truyền cho sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, mở rộng hội viên và tham gia vào các hoạt động thiết thực của hội.

3. Nguyên nhân:

- Năng lực và hiệu quả hoạt động của một số trung tâm GDTX, trung tâm VH-HTCĐ thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện các mục tiêu xây dựng XHHT.

- Đội ngũ cán bộ đầu mối về xây dựng xã hội học tập của các Ban, ngành, các tổ chức còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu phối hợp hoạt động.

- Công tác đào tạo từ xa còn nhiều khó khăn, chưa tạo niềm tin và động lực đối với người học. Hệ thống thông tin hỗ trợ và cung ứng tư liệu, học liệu, tài liệu tham khảo cho học tập, chưa được quan tâm đầu tư.

- Nhận thức của một số cán bộ cơ sở về vấn đề xã hội hóa học tập còn hạn chế, còn quan niệm đây là trách nhiệm của ngành giáo dục. Công tác tuyên truyền còn thiếu tính đa dạng, hiệu quả chưa cao, chưa huy động được toàn dân tham gia xây dựng xã hội học tập, việc huy động sức dân cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế. Nhiều đơn vị còn trông chờ sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, thiếu tính sáng tạo trong việc thực hiện.

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2013 - 2020.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ.

- Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020" và Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”;

- Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;

- Công văn số 43/UBND-VX ngày 18/02/2013 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc xây dựng Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020”.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Thực hiện quan điểm chỉ đạo:

- Trong một xã hội, mọi cá nhân đều có trách nhiệm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở thành người công dân tốt; mọi người đều được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, lao động với hiệu quả ngày càng cao;

- Mọi người học cho bản thân mình và học cho những người xung quanh; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên;

- Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, phụ nữ và những người bị thiệt thòi.

2. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra trong Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ- TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể và địa phương trong thực hiện Đề án.

4. Nâng cao nhận thức của người dân và chất lượng xã hội học tập tại các địa phương. Đặc biệt tích cực tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

III. MỤC TIÊU.

1. Giai đoạn 2013-2015

Trên cơ sở thực hiện tốt hệ thống giáo dục chính quy theo các mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 đã đề ra, phát triển giáo dục thường xuyên đến năm 2020 cần đạt được các tiêu chí cơ bản sau:

1.1. Duy trì vững chắc kết quả Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục.

- Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15- 60 đạt 90% và độ tuổi từ 15-35 đạt 92% vào năm 2015. Đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người ở vùng khó khăn.

- Tỷ lệ số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập tại các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng đạt 80% vào năm 2015.

- Toàn tỉnh có 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập trung học cơ sở.

- Phấn đấu duy trì 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Phấn đấu đến năm 2015 có 25% số huyện, thị xã, thành phố trên điạ bàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.

- Có 85% hộ gia đình được công nhận là gia đình hiếu học, 85% dòng họ trở lên là dòng họ hiếu học, 80% trường học, cơ quan, doanh nghiệp trở thành đơn vị có các phong trào học tập tốt.

- Duy trì 100% các Trung tâm VH-HTCĐ có giáo viên biệt phái làm việc bảo đảm cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao.

- Có 50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng sản xuất, dịch vụ, chuyển giao công nghệ sản xuất tại các Trung tâm VH-HTCĐ và Trung tâm GDTX-DN.

- Có 100% lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của các Trung tâm VH-HTCĐ hàng năm được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý để phát triển công tác xây dựng XHHT tại địa phương.

1.2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để lao động hiệu quả hơn.

+ 80% Cán bộ, công chức, viên chức và thành viên các tổ chức chính trị xã hội được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, cũng như được tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu của công việc.

+ 20% CBCCVC tự học tập ngoại ngữ đạt trình độ bậc 2 và 5% đạt trình độ bậc 3 và có khả năng tham gia các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

- Hàng năm tăng dần tỷ lệ công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:

1.3.1. Đối với cán bộ , công chức, viên chức (CBCCVC) tỉnh, huyện.

+ 100% CBCCVC chức Tỉnh, Huyện được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn qui định;

+ 95% CBCC lãnh đạo, quản lý các cấp được bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 90% công chức lãnh đạo, quản lý các phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;

+ 80% CBCCVC thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

1.3.2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 90% CBCC cấp xã đạt tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

+ 70% những người hoạt động không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng kiến thực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

1.4. Tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn

- Phấn đấu 100% các Trung tâm GDTX-DN, TTVH-HTCĐ tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, bao gồm trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các chương trình dạy nghề hoặc các dịch vụ dưới 3 tháng và được hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn kinh phí của Đề án theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

- Thực hiện tích cực việc giới thiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn và tạo việc làm cho 50% người học nghề có nhu cầu về việc làm.

- Phấn đấu 50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất tại các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng cấp xã.

1.5. Nâng cao tay nghề đối với công nhân lao động

- Phấn đấu 80% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;

- Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao chiếm 80% ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu có 85% công nhân qua đào tạo nghề và được tham gia học tập các chương trình giáo dục nhằm hoàn thiện kỹ năng sống và làm việc.

1.6. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.

- Hàng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động, cộng đồng dân cư được tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.

- Phấn đấu có 90% học sinh và 30% sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

2. Giai đoạn 2016 - 2020

2.1. Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục.

- Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15- 60 đạt 94%, độ tuổi từ 15-35 đạt 96% vào năm 2020.

- Tỷ lệ số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập tại các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng đạt đạt 90% vào năm 2020.

- Toàn tỉnh có 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập trung học cơ sở.

- Duy trì 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Đến năm 2020 có 12/12 huyện, thị xã, thành phố trên điạ bàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học.

- Có 90% hộ gia đình được công nhận là gia đình hiếu học, 90% dòng họ trở lên là dòng họ hiếu học, 85% trường học, cơ quan, doanh nghiệp trở thành đơn vị có các phong trào học tập tốt.

- Duy trì 100% các Trung tâm VH-HTCĐ có giáo viên biệt phái làm việc, bảo đảm cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao.

2.2. Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để lao động hiệu quả hơn.

+ 100% Cán bộ, công chức, viên chức và thành viên các tổ chức chính trị xã hội được tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, cũng như được tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu của công việc.

+ 40% CBCCVC tự học tập ngoại ngữ đạt trình độ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3 và có khả năng tham gia các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

- Hàng năm tăng dần tỷ lệ công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:

2.3.1. Đối với cán bộ , công chức, viên chức (CBCCVC) tỉnh, huyện.

+ 100% CBCCVC chức Tỉnh, Huyện được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn qui định;

+ 100% CBCC lãnh đạo, quản lý các cấp được bồi dưỡng theo chương trình quy định;

+ 100% công chức lãnh đạo, quản lý các phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;

+ 90% CBCCVC thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc hàng năm.

2.3.2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

+ 95% CBCC cấp xã đạt tiêu chuẩn quy định;

+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;

+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

+ 85% những người hoạt động không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng kiến thực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

2.4. Tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn

- Phấn đấu 100% các Trung tâm GDTX-DN, TTVH-HTCĐ tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, bao gồm trung cấp nghề, sơ cấp nghề và các chương trình dạy nghề hoặc các dịch vụ dưới 3 tháng và được hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn kinh phí của Đề án theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

- Thực hiện tích cực việc giới thiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn và tạo việc làm cho 70% người học nghề có nhu cầu về việc làm.

- Phấn đấu 70% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất tại các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng cấp xã.

2.5. Nâng cao tay nghề đối với công nhân lao động

- Phấn đấu 95% công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;

- Tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao chiếm 90% ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu có 95% công nhân qua đào tạo nghề được tham gia học tập các chương trình giáo dục nhằm hoàn thiện kỹ năng sống và làm việc.

2.6. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.

- Hàng năm tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao động, cộng đồng dân cư được tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.

- Phấn đấu có 95% học sinh và 50% sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập.

- Tổ chức hình thức tuyên truyền phong phú trên phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, khu dân cư; qua các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chi đoàn, chi hội, đoàn thể, thông qua mạng internet…

- Tuyên truyền xây dựng xã hội học tập thông qua phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong trào đơn vị có các phong trào học tập tốt, cộng đồng học tập. Củng cố tổ chức Hội khuyến học từ tỉnh đến cơ sở. Tiếp tục chỉ đạo thành lập chi hội khuyến học trong các cơ quan thuộc tỉnh.

- Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm động viên mọi người, mọi tổ chức tích cực tham gia xã hội học tập, học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời từ ngày 01 đến ngày 07 tháng 10 tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị có phong trào học tập tốt ” cho các cơ quan và các huyện, thị xã, thành phố.

2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực khoa học và đời sống,... thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhà văn hóa khóm, ấp, các câu lạc bộ,...

3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục.

3.1. Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng

- Phát huy vai trò Ban quản lý và đội ngũ cán bộ, giáo viên biệt phái làm việc tại các Trung tâm VH-HTCĐ.

- Củng cố, phát triển bền vững các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các ấp, khu dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục.

- Kết nối với Phòng Công nghệ thông tin – Thiết bị - Thư viện Sở Giáo dục & Đào tạo để khai thác học liệu và tăng cường công tác quản lý, điều hành.

3.2. Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Dạy nghề nhằm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.

3.3. Tăng cường chức năng các cơ sở giáo dục chính quy làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.

3.4. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông nhằm giáo dục cho học sinh tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.

3.5. Các cơ sở giáo dục khác

- Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng cán bộ của tỉnh, các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.

4. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng.

- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập từ xa, học tập trực tuyến (E-learning); ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.

- Củng cố, hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của Phòng Công nghệ thông tin – Thiết bị - Thư viện Sở Giáo dục & Đào trở thành trung tâm nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ học phong trào tập suốt đời.

5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời.

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn.

- Xây dựng cơ chế đánh giá, công nhận kết quả học tập không chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích lũy kiến thức.

- Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.

- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.

6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.

- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.

- Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các xã, phường, thị trấn.

- Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đưa việc xây dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm và từng giai đoạn của cơ quan, đơn vị mình.

- Xây dựng và kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ cấp tỉnh đến các xã, phường, thị trấn.

- Củng cố, xây dựng cơ quan thường trực, làm công tác tham mưu chỉ đạo, quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.

- Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.

IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. UBND Tỉnh cân đối nguồn ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

2. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động thêm nguồn lực của các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi cho học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập).

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch là:

- Giai đoạn 2013 – 2015 là 595 triệu đồng/năm, trong đó:

+ Nguồn vốn từ ngân sách trung ương (40% x 595 trđ): 238 triệu đồng

+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương (60% x 595 trđ): 357 triệu đồng

- Giai đoạn 2016 - 2020 là 603 triệu đồng/năm, trong đó:

+ Nguồn vốn từ ngân sách trung ương (40% x 603 trđ): 241 triệu đồng

+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương (60% x 603 trđ): 362 triệu đồng

- Nguồn vốn thực hiện:

+ Trung ương: tùy vào kinh phí trung ương phân bổ về cho tỉnh để thực hiện.

+ Địa phương: hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối trong kinh phí sự nghiệp giáo dục được giao đầu năm để thực hiện.

4. Nội dung chi

- Tuyên truyền lợi ích của việc học tập suốt đời như: tổ chức treo băng rôn, tờ bướm, hội nghị, hội thảo…về ý nghĩa của việc xây dựng xã hội học tập

- Cung cấp tài liệu cho người học như: các loại sách về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chuyển giao khoa học công nghệ, văn hóa, pháp luật, chính sách xã hội, ngoại ngữ, tin học…đáp ứng nhu cầu người học tại địa phương.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Là cơ quan thường trực phối hợp với Sở Nội vụ, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch;

- Tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu Kế hoạch đề ra. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Tỉnh xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các huyện, thị xã, thành phố.

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; đồng thời định kỳ 6 tháng, một năm có báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND Tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo qui định.

2. Sở Nội vụ

- Chủ trì thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các cấp, đặc biệt quan tâm đến đối tượng công chức, cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Tham mưu xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, đảm bảo cho các đơn vị đủ nhân lực thực thi nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và định hướng đến 2020. Thực hiện việc rà soát, cân đối, bổ sung biên chế cho các đơn vị tham gia công tác giáo dục thường xuyên, dạy nghề thuộc các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng, cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

- Chủ trì triển khai công tác đào tạo nghề, lồng ghép các nội dung xây dựng XHHT với các đề án liên quan, góp phần bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.

- Hỗ trợ các TTVH-HTCĐ trong công tác dạy nghề cho người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu học nghề. Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề.

- Chủ trì, phối hợp Sở GDĐT và các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt chỉ tiêu về tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ tại các TTVH-HTCĐ cho lao động nông thôn; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn.

4. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Báo đồng Tháp

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng về Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020” của Tỉnh.

- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc triển khai các nội dung, tiêu chí của Kế hoạch xã hội học tập; thường xuyên đưa tin, bài, kịp thời phản ánh kết quả thực hiện Kế hoạch “Xây dựng XHHT”.

- Thường xuyên tổ chức hoạt động tuyên truyền phổ biến nội dung, tiêu chí và kết quả thực hiện Kế hoạch của các cơ quan đơn vị, địa phương trong mỗi giai đoạn.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Chủ trì triển khai và phối hợp thực hiện lồng ghép việc tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia thi đua xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nhà văn hóa khóm, áp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã.

6. Sở Tài chính.

- Phân bổ kinh phí cho các đơn vị thực hiện theo kế hoạch từ nguồn vốn của Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục - đào tạo, Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng.

- Hướng dẫn công tác quyết toán và chi tiêu tài chính có liên quan đến công tác xây dựng xã hội học tập theo qui định của luật ngân sách.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với Sở LĐ-TB&XH thực hiện các hoạt động liên quan đến chương trình khuyến nông, khuyến lâm, dạy nghề cho lao động nông thôn, chuyển giao khoa học- kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; Đảm bảo người lao động nông thôn được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, học nghề phù hợp với nghề lao động địa phương.

8. Sở Công thương.

- Phối hợp với Sở LĐ-TB&XH thực hiện các hoạt động liên quan đến các chương trình khuyến công về dạy nghề nông thôn trong các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, mở lớp đào tạo ngắn hạn cho sinh viên tham gia học tập các lớp “khởi sự doanh nghiệp”.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan đề xuất UBND Tỉnh cấp kinh phí thực hiện Kế hoạch xây dựng XHHT hàng năm và giai đoạn.

- Căn cứ nhu cầu về cơ sở vật chất của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên-Dạy nghề, Trung tâm VH-HTCĐ, tình hình ngân sách của Tỉnh, và sự hỗ trợ của Trung ương, có kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng với lộ trình phù hợp từ nay đến năm 2020,

- Đảm bảo đủ điều kiện cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên-Dạy nghề, Trung tâm VH-HTCĐ hoạt động đạt hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

- Theo dõi, đánh giá tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh việc tổ chức, thực hiện tốt các đề án về phát triển giáo dục do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.

10. Các Sở, ngành Tỉnh liên quan:

- Có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời.

- Có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập, đồng thời cử giảng viên, báo cáo viên tham gia giảng dạy tại Phòng Công nghệ thông tin - Thiết bị - Thư viện Sở Giáo dục & Đào tạo và tại Trung tâm VH-HTCĐ các xã, phường, thị trấn cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực, ngành nghề theo chức năng và nhiệm vụ của từng Sở, ngành mình phụ trách;

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành mình trong việc xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn tỉnh.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020” trên cơ sở Kế hoạch của UBND Tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương theo qui định;

- Xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển và tăng cường hoạt động các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững;

- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020” tại địa phương; định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh theo qui định.

- Tổ chức kiện toàn bộ máy và hoạt động của Trung tâm VH-HTCĐ theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, đặc biệt bám sát nội dung của Chương trình thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm VH-HTCĐ.

12. Các Tổ chức chính trị - xã hội.

a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức thành viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập, học tập suốt đời; đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

b) Liên đoàn Lao động Tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, động viên và theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp;

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho đoàn viên, thanh niên;

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo phát động triển khai phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ tài năng trẻ.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh.

Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”;

13. Hội Khuyến học tỉnh

- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng; xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các xã, phường, thị trấn;

- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị có phong trào học tập tốt”, “cộng đồng học tập”. Chủ trì xây dựng và thực hiện chương trình đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra. Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học các cấp.

14. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang trên địa bàn tích cực tổ chức triển khai thực hiện; đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh cùng tham gia thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu Kế hoạch đề ra./.

 


Nơi nhận:
- - Bộ GD&ĐT (báo cáo);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Tỉnh ;
- Tỉnh Đoàn ;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh;
- Các Hội: HKH Tỉnh, Cựu chiến binh, LHPN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/VX, Phg.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Thái

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 185/KH-UBND ngày 31/12/2013 về thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020” do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


871

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.31.86
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!