KẾ HOẠCH
THỰC THI PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (GIAI ĐOẠN III ĐỀ ÁN 30) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
Thực hiện Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04 tháng
01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản
hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Công văn số 1071/TTg-TTCV ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc công bố bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC) và tổ chức
việc rà soát TTHC tại bộ, ngành, địa phương; Công văn số 93/CCTTHC ngày 13
tháng 3 năm 2010 của Tổ Công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của
Thủ tướng Chính phủ về việc giải đáp một số câu hỏi trong quá trình triển khai
công việc của tổ công tác bộ, ngành, địa phương; Công văn số 557/TTg-TCCV ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng phương án
đơn giản hoá thủ tục hành chính; Quyết định số 779/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua phương án đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
- Thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành
chính nhằm công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
- Huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung những quy định không
cần thiết, còn bất hợp lý không phù hợp với quy định hiện hành trong quá trình
triển khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cắt giảm tối đa chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu quản lý Nhà
nước.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực thi ngay phương án đơn giản hoá
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh không
liên quan đến các văn bản của bộ, ngành Trung ương ban hành.
2. Tổ chức thực hiện phương án đơn giản
hoá thủ tục hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đối
với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân
tỉnh sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.
3. Thống kê và cập nhật những thủ tục
hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thuộc thẩm
quyền quyết định và giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh để ban hành quyết định
công bố bổ sung.
4. Thực hiện cập nhật đối với thủ tục
hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ/huỷ bỏ vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính quy định tại Công văn số 57/CCTTHC
ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Tổ Công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành
chính của Thủ tướng Chính phủ.
III. NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TRONG GIAI
ĐOẠN THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Soạn thảo các văn bản thực thi phương án
đơn giản hoá thủ tục hành chính:
a) Đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà không liên quan đến các văn bản
của bộ, ngành Trung ương ban hành:
- Thủ trưởng các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc soạn
thảo các văn bản thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính đối với
những thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của từng cơ quan, đơn
vị.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Giồng Trôm, Uỷ
ban nhân dân thị trấn Châu Thành chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc soạn
thảo các văn bản thực thi phương án đơn giản hoá đối với những thủ tục hành
chính đã được phân cấp hoặc uỷ quyền.
- Việc xây dựng văn bản phải tuân thủ trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy
định tại Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Trước ngày 10 tháng 6 năm 2010 các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành
xong dự thảo và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản thực thi phương án đơn
giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của từng cơ quan,
đơn vị tỉnh.
b) Đối với những thủ tục hành chính trên cơ sở
các văn bản thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành:
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh chịu trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo soạn thảo các văn bản thực thi phương án đơn giản hoá
thủ tục hành chính đối với những thủ tục hành chính trên cơ sở các văn bản thực
thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua thuộc
thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2010 tổ chức triển
khai các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính ngay sau khi được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thông qua.
2. Về tổ chức thống kê bổ sung và cập nhật:
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện Giồng Trôm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn Châu Thành có
trách nhiệm chỉ đạo việc thống kê, cập nhật và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định công bố bổ sung những thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của từng cơ quan,
đơn vị.
3. Về đảm bảo thực thi phương án đơn giản hoá
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh:
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thực hiện những công việc như sau:
- Tiếp tục quán triệt mục đích ý nghĩa, tuyên
truyền về lợi ích, kết quả của Đề án 30 và tinh thần, nội dung thực thi phương
án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đối với cán bộ, công chức
trong từng đơn vị, địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố công khai và cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính theo
đúng quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính.
- Kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức cố
tình gây khó khăn, nhũng nhiễu, không thực hiện đúng các quy định về thủ tục
hành chính đã được công bố, công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của
tỉnh:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn các
sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố, cấp xã trong việc
soạn thảo các văn bản thực thi theo đúng tiến độ và nội dung quy định tại quyết
định thông qua phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân
tỉnh; theo dõi giám sát việc thực thi các phương án đơn giản hoá thủ tục hành
chính sau khi đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.
- Cập nhật những thủ tục hành chính mới ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính trên cơ sở quyết định công bố bổ sung, cập nhật của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
- Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổ
Công tác chuyên trách kết quả thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ Công tác thực hiện Đề án 30 của
tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo các văn bản
thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định
và giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Tổ Công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh thông tin kịp thời đến người dân,
doanh nghiệp và tổ chức về địa chỉ, nội dung của cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính để mọi cá nhân, tổ chức biết, sử dụng và giám sát việc thực hiện.
4. Báo Đồng Khởi, Đài Phát Thanh và
Truyền hình tỉnh và các bản tin ngành tiếp tục tuyên truyền rộng rãi để truyền
tải đến người dân và doanh nghiệp về lợi ích, kết quả thực thi thực hiện Đề án
30.
Trên đây là Kế hoạch trong giai đoạn thực thi phương án đơn giản hoá thủ
tục hành chính (giai đoạn III) trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị và địa phương có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện, có vấn đề khó khăn, vướng mắc phải
báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Tổ Đề án 30) để xem xét,
giải quyết./.