ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17
tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/2023/NĐ-CP NGÀY 03/6/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ về quy định về tinh giản biên chế.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch về việc triển
khai thực hiện Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
quy định về tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
29/2023/NĐ-CP), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC
THỰC HIỆN
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trên địa bàn tỉnh bảo đảm kịp thời, thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả
cao.
- Nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân có liên quan về chính sách tinh giản biên chế.
- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên cơ sở
rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thực hiện
nghiêm công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
- Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế phải xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành gắn với tinh thần trách nhiệm, vai trò chủ động, tích cực
trong quá trình thực hiện.
- Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải
bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; kịp
thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế.
3. Nguyên tắc tinh giản biên chế
- Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phát huy vai
trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực
hiện tinh giản biên chế.
- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ
chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên
chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân
sách nhà nước.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý
theo thẩm quyền.
- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển
dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn
trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
II. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Cán bộ, công chức, viên chức
cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã nếu thuộc một trong các trường hợp
sau
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp
công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức
theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố
trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có
vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn
hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá
nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở
mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố
trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét
tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống
nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc
cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Bảo
hiểm xã hội (thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người
lao động theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần,
cụ thể: Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nêu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm,
60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm, 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã
đóng từ đủ 30 năm trở lên), có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả
trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề
hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng
hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1, Điều 26
Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm
đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo
quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế
và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian
bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định
của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện
tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn
nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc
cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở khóm, ấp dôi dư do sắp xếp khóm, ấp khi sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp
của cấp có thẩm quyền.
4. Áp dụng đối với các đối tượng
khác
a) Người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng,
Nhà nước giao nhiệm vụ và được Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao (sau đây gọi là người làm việc tại Hội) thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế, người làm việc tại Hội có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí
việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét
tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống
nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét
tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc
cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Bảo
hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo
quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực
hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số
ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã
hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
b) Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp
công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
5. Đối tượng chưa thực hiện tinh
giản biên chế
- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện
tinh giản biên chế.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi
phạm.
III. CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
1. Chính sách nghỉ hưu trước
tuổi
a) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối
đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số
135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó
có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho
hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ
cấp 1/2 tháng tiền lương.
b) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối
đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), ngoài hưởng
chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng
các chế độ sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho
hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ
cấp 1/2 tháng tiền lương.
c) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu
thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở
lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao
gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày
01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
d) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu
thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở
lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi.
e) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công
chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì
còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP .
2. Chính sách chuyển sang làm
việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
a) Đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc
tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng
các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
b) Không áp dụng chính sách quy định tại điểm a,
khoản 2, Mục III Kế hoạch này “đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm
việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được
hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; được
trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc” đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người
thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP , có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ
15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những
người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 03 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ,
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
3. Chính sách thôi việc
a) Chính sách thôi việc ngay
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối
thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính
sách về hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b, điểm e, khoản 1, Mục III Kế
hoạch này “(a) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi
và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; (b) Đối tượng tinh giản biên
chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2019); (e) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức
cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc”
nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để
tìm việc làm;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
b) Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi,
có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận
các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện
vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được
cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề,
nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi
phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở
dạy nghề;
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng
tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian
công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương
thường xuyên hàng năm.
c) Các đối tượng thôi việc quy định tại điểm a, điểm
b, khoản 3, Mục III Kế hoạch này “a) Chính sách thôi việc ngay: Đối tượng
tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy
định tại điểm a, điểm b, điểm e, khoản 1, Mục III Kế hoạch này “(a) Đối tượng
tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ
02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong
đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm
cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01
tháng 01 năm 2021; (b) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ
05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019); (e) Đối tượng tinh
giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi
và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; b) Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề: Đối
tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp
về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ
quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi
việc, tự tìm việc làm mới ” được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và
cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Chính sách nghỉ hưu trước
tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp
xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với
tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức
cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10
tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho
hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ
cấp 1/2 tháng tiền lương.
b) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công
chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa
đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới
20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP .
5. Chính sách đối với đối tượng
tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết
thúc lộ trình sắp xếp
a) Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức,
viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi
có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ
trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, Mục III Kế hoạch này “1. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi;
2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước; 3. Chính sách thôi việc; 4. Chính sách nghỉ hưu
trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính
cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so
với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội” thì được
hưởng thêm mức trợ cấp như sau:
- Đối với cán bộ:
+ Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp
xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng
nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4
tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng
nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
- Đối với công chức, viên chức:
+ Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có
quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết
thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của
cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp
xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi
tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức,
viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp
bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng.
+ Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời
điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số
tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
b) Đối tượng tinh giản biên chế là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở khóm, ấp dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp
xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm
quyền thì được hưởng trợ cấp như sau:
+ Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở khóm, ấp giữ các chức danh bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng
hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ
trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước
so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
+ Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở khóm, ấp giữ các chức danh không do bầu cử: Cứ mỗi tháng nghỉ trước
so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ
cấp hàng tháng hiện hưởng. Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm
kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số
tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
6. Cách xác định thời gian và
tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề
trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: Mức lương
theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo
thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền
lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về
tiền lương.
- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân
của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với
những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo
hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời
hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với
tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định
ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
- Thời gian để tính trợ cấp quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, Mục III Kế hoạch này “1. Chính sách nghỉ hưu trước
tuổi; 2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường
xuyên từ ngân sách nhà nước; 3. Chính sách thôi việc; 4. Chính sách nghỉ hưu
trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính
cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so
với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội” là tổng
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo so bảo hiểm xã hội của
mọi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian
tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 01 tháng đến đủ
06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ
trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy
định tại khoản 1, khoản 4, Mục III Kế hoạch này “1. Chính sách nghỉ hưu trước
tuổi; 4. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư
do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp
hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội” nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ
01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp
của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN
THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Nguồn kinh phí
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
29/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế và Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt danh sách và kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế.
2. Thời gian thực hiện
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ ngày Kế
hoạch này ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CHỦ TỊCH UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THỰC
HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ (SAU ĐÂY GỌI LÀ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ)
- Tổ chức triển khai sâu rộng đến các đơn vị thuộc,
trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
về nội dung, đối tượng, điều kiện, chế độ chính sách khi thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP và Kế hoạch này.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế
hàng năm, gửi Sở Nội vụ (qua Phòng Công chức, viên chức) tổng hợp, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được
phê duyệt, cụ thể:
+ Căn cứ điều kiện và độ tuổi thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo quy định. Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm,
các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế của năm sau
liền kề (bao gồm: Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, chính sách tinh giản
biên chế, lý do thực hiện tinh giản biên chế và thời gian thực hiện tinh giản
biên chế) gửi Sở Nội vụ (qua Phòng Công chức, viên chức) tổng hợp,
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đồng
thời, dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế gửi Sở Tài
chính tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế. Kể từ ngày Kế hoạch này ký ban hành, nếu cơ quan, đơn vị không được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế hàng
năm thì Sở Nội vụ sẽ không tiếp nhận hồ sơ thực hiện chính sách tinh giản biên
chế của cơ quan, đơn vị. Riêng đối với năm 2024, các cơ quan, đơn vị xây
dựng Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế trước ngày 25 tháng 10 năm 2023,
gửi Sở Nội vụ (qua Phòng Công chức, viên chức) tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế
của cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trước ngày 01
tháng 10 hàng năm, cơ quan, đơn vị gửi Tờ trình kèm theo hồ sơ của từng
đối tượng tinh giản biên chế đợt I của năm sau liền kề (gồm các đối tượng thực
hiện tinh giản biên chế của các tháng 01, 02, 3, 4, 5, 6 của năm sau liền kề);
trước ngày 01 tháng 4 hàng năm, cơ quan, đơn vị gửi Tờ trình kèm theo hồ
sơ của từng đối tượng tinh giản biên chế đợt II (gồm các đối tượng thực hiện
tinh giản biên chế của các tháng 7, 8, 9, 10, 11, 12 trong năm đó) gửi về Sở
Nội vụ tổng hợp, thông qua Tổ thẩm định thực hiện chính sách tinh giản biên chế
của tỉnh, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
theo quy định. Sau ngày 01 tháng 10 hoặc ngày 01 tháng 4 hàng năm, nếu
cơ quan, đơn vị không gửi Tờ trình (kèm theo hồ sơ thực hiện tinh giản biên
chế) thì xem như không có nhu cầu thực hiện tinh giản biên chế. Riêng
đối với khối sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện tinh giản biên chế theo
năm học.
- Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng
và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có người thực hiện tinh giản biên chế ban hành Quyết định
thực hiện tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng theo quy
định.
- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện quyết toán
kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế thuộc cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình quản lý.
- Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy
định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản
biên chế phải chịu trách nhiệm:
+ Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ
quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho
đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm
xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời
gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (gồm: Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội,
kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế).
+ Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách
tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó.
+ Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế
số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật
với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng.
+ Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên
quan; đồng thời, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện
không đúng quy định về tinh giản biên chế.
- Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế: Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng
hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của các đối tượng
thực hiện tinh giản biên chế trong năm báo cáo thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nội
vụ, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ thẩm định thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, giao Giám đốc
Sở Nội vụ xem xét, quyết định kiện toàn thành viên tham gia Tổ thẩm định thực
hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh (sau đây gọi là Tổ thẩm định),
gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ, Tổ trưởng;
- Mời đại diện Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên;
- Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên;
- Đại diện Sở Tài chính, Ủy viên;
- Đại diện Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy viên;
- Đại diện Lãnh đạo Phòng Công chức, viên chức, Sở
Nội vụ, Ủy viên;
- Đối tượng khác (nếu có) do Giám đốc Sở Nội
vụ xem xét, quyết định;
- Chuyên viên Phòng Công chức, viên chức, Sở Nội vụ
(phụ trách thẩm định chính sách tinh giản biên chế), Thư ký.
Tổ thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng
và điều kiện thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định hiện
hành.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai, tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện theo phân cấp quản lý.
- Tổng hợp hồ sơ các trường hợp thực hiện chính
sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp
theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng Kế
hoạch thực hiện tinh giản biên chế hàng năm, thành phần hồ sơ, biểu mẫu đề nghị
thực hiện tinh giản biên chế.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, dự toán kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế.
- Tổng hợp hồ sơ tinh giản tinh chế của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, thông qua Tổ thẩm định thẩm định đối tượng, điều kiện thực
hiện tinh giản biên chế.
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch thực hiện tinh giản
biên chế năm sau liền kề của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra việc thực hiện các quyết định về tinh giản
biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Nội vụ
có văn bản gửi Sở Tài chính về tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện
tinh giản biên chế của năm trước liền kề để Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Nội vụ thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở đối tượng
tinh giản biên chế được Tổ thẩm định thống nhất. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
theo quy định.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, phối hợp
Sở Nội vụ tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của
năm trước liền kề, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng
hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định
nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế của năm sau liền kề trong toàn tỉnh.
- Trên cơ sở cân đối ngân sách tỉnh, phối hợp Sở Nội
vụ tham mun Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính
sách hỗ trợ thêm đối với đối tượng tinh giản biên chế (nếu có).
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, giải quyết kịp thời
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các
huyện, thị xã, thành phố giải quyết kịp thời các công việc có liên quan như: Tiếp
nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo
hiểm xã hội đối với các đối tượng thực hiện tinh giản biên chế theo thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định
số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản
biên chế. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
phản ánh về ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, đề
xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Kế hoạch này thay Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 20
tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định
số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Vụ Tổ chức - Biên chế);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- Các Hội đặc thù cấp tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Lưu: VT, NC(KY).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|