ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nghiên cứu,
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm
công tác dân số và phát triển;
Căn cứ Công văn số
3059/BYT-TCDS ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai
Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức
bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển
trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số
và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện
toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành ở địa phương nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành,
cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
- Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa phương trong tỉnh theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm
vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của
cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục giữ ổn định mô hình
tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối
hợp liên ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Triển khai và đánh giá kết quả
việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở
các địa phương trong tỉnh.
II. MÔ HÌNH
1. Tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp:
a) Cấp tỉnh:
Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế
- Về chức năng: Chi cục Dân số
giúp Giám đốc Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về dân số
và phát triển trên địa bàn.
- Về nhiệm vụ: Thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/05/2008 của Bộ Y
tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bộ máy Dân số-KHHGĐ ở
địa phương.
- Về tổ chức, biên chế:
+ Tổ chức các phòng chuyên môn
thuộc Chi cục Dân số-KHHGĐ được thực hiện theo Quyết định số 3200/QĐ-UBND ngày
17/12/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy thuộc Sở Y tế.
+ Chi cục Dân số-KHHGĐ được
phân bổ biên chế hành chính đảm bảo theo quy định và theo yêu cầu nhiệm vụ.
b) Cấp huyện
Phòng Dân số - Truyền thông và
Giáo dục sức khỏe thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Về chức năng: Thực hiện các
hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật, tư vấn về dân số và phát triển, truyền
thông giáo dục về dân số, sức khỏe trên địa bàn cấp huyện.
- Về nhiệm vụ: Thực hiện các
nhiệm vụ về dân số và truyền thông, giáo dục sức khỏe được quy định tại Thông
tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/05/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
- Về biên chế: Bố trí bảo đảm đủ
số lượng và cơ cấu chức danh viên chức dân số làm việc tại Trung tâm Y tế huyện
theo vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập để thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
c) Cấp xã:
Mỗi Trạm Y tế được phân bổ 01
chỉ tiêu người làm công tác dân số. Duy trì các nhiệm vụ:
(1) Xây dựng kế hoạch công tác
năm, chương trình công tác quý, tháng, tuần về DS-KHHGĐ. Sau khi kế hoạch được
Trưởng Trạm Y tế cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ DS-KHHGĐ có
trách nhiệm tham mưu, phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, giám sát hoạt động của cộng tác viên DS-KHHGĐ khóm, ấp, các ngành, đoàn thể
theo đúng nhiệm vụ được phân công.
(2) Hướng dẫn cộng tác viên
DS-KHHGĐ khóm, ấp: Lập chương trình công tác tuần, tháng; thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu về DS-KHHGĐ, thu thập số liệu về DS-KHHGĐ, lập báo cáo tháng, lập
các sơ đồ và biểu đồ quản lý các chỉ tiêu DS-KHHGĐ của xã; phương pháp tuyên
truyền, vận động, tư vấn; cung cấp bao cao su, thuốc uống tránh thai.
(3) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của cộng tác viên DS- KHHGĐ khóm, ấp; giúp Trưởng trạm Y tế cấp
xã tham mưu cho UBND cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác DS-KHHGĐ
trên địa bàn xã.
(4) Tổ chức giao ban cộng tác
viên DS-KHHGĐ khóm, ấp hàng tháng để đánh giá kết quả hoạt động về DS-KHHGĐ của
từng khóm, ấp. Kịp thời giải quyết hoặc xin ý kiến cấp có thẩm quyền để giải
quyết những vấn đề phát sinh. Dự giao ban cán bộ chuyên trách tại cấp huyện
hàng tháng.
(5) Tham dự đầy đủ các khoá đào
tạo, tập huấn về DS-KHHGĐ do cơ quan cấp trên tổ chức.
(6) Đề xuất với cấp trên các vấn
đề cần thực hiện về DS-KHHGĐ.
d) Khóm, ấp:
Cộng tác viên dân số được bố
trí phụ trách công việc theo địa bàn khóm, ấp tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình
thực tế của địa phương nhưng bảo đảm mỗi khóm, ấp có tối thiểu 01 cộng tác viên
dân số.
- Nhiệm vụ của cộng tác viên:
(1) Cộng tác viên dân số có
trách nhiệm cùng nhân viên y tế xã, phường, thị trấn và cộng tác viên các
chương trình y tế trên địa bàn tuyên truyền, vận động về công tác dân số, vệ
sinh phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong địa bàn quản lý.
(2) Trực tiếp tuyên truyền, vận
động, tư vấn về dân số cho người dân trong địa bàn đảm nhiệm.
(3) Cung cấp bao cao su, viên uống
tránh thai đến từng hộ gia đình theo quy định; thực hiện tiếp thị, tiếp thị xã
hội, xã hội hóa sản phẩm chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và dịch
vụ về dân số theo quy định.
(4) Kiểm tra, theo dõi việc duy
trì thực hiện các nội dung về dân số của các hộ gia đình tại địa bàn quản lý.
(5) Thực hiện chế độ ghi chép
ban đầu, thu thập số liệu, lập báo cáo định kỳ và đột xuất về dân số theo quy định
hiện hành; cung cấp số liệu cho Trạm Y tế cấp xã, lập các sơ đồ và biểu đồ, quản
lý số hộ gia đình về dân số tại địa bàn quản lý.
(6) Bảo quản và sử dụng các tài
liệu (sổ sách, biểu mẫu báo cáo...) liên quan đến nhiệm vụ được giao.
(7) Tham dự giao ban cộng tác
viên dân số hằng tháng do Trạm Y tế cấp xã tổ chức để phản ánh tình hình và báo
cáo kết quả hoạt động dân số của địa bàn được giao quản lý.
(8) Tham dự các lớp tập huấn do
cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
(9) Phát hiện và đề xuất các vấn
đề cần thực hiện về dân số, gia đình và trẻ em tại địa bàn quản lý.
(10) Thực hiện nhiệm vụ khác về
dân số do Trưởng Trạm Y tế hoặc Chủ tịch UBND cấp xã giao.
2. Cơ chế
phối hợp liên ngành dân số và phát triển các cấp
Tăng cường, kiện toàn Ban Chỉ đạo
Dân số và Phát triển các cấp trên cơ sở Ban Chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ hiện
nay để thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về dân số và phát triển ở cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã. Ban Chỉ đạo công tác Dân số- KHHGĐ làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, không phát sinh tổ
chức, biên chế. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban, ngành, đoàn
thể nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số và phát triển trong
tình hình mới, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của tỉnh về công tác Dân số đến
năm 2030.
3. Mạng lưới
cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các huyện, thị xã, thành phố để
lồng ghép nhiệm vụ cộng tác viên dân số với công tác gia đình và trẻ em; tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp các tài liệu, văn bản liên
quan về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
Thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ
của cộng tác viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ em: Mỗi cộng tác
viên đảm nhiệm 03 nhiệm vụ (công tác dân số, công tác gia đình và công tác trẻ
em).
Rà soát, lựa chọn cộng tác viên
dân số để kiêm nhiệm công tác gia đình và trẻ em tại địa bàn thuộc khóm, ấp; ưu
tiên lựa chọn cộng tác viên dân số có kinh nghiệm lâu năm, đạo đức tốt, nhiệt
huyết với công việc, có hiểu biết, có chuyên môn, có sức khỏe.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
và hiệu quả hoạt động của việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình, trẻ em để xem xét hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:
Tiếp tục quán triệt nội dung
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận thức, hành
động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về
chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
49-KH/TU ngày 01/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình
mới và Quyết định số 498/QĐ- UBND ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch
hành động giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh An Giang thực
hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số
trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, trưởng khóm, ấp, người uy tín trong
cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số
và phát triển.
Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác
dân số và phát triển các cấp, phân công nhiệm vụ để chỉ đạo, điều phối hoạt động
phối hợp liên ngành; thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành y tế với các
ban, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa
bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ
chức xã hội tham gia giám sát thực hiện công tác dân số.
Chỉ đạo ổn định bộ máy tổ chức
làm công tác dân số, phát triển từ cấp tỉnh đến cơ sở, nhất là sắp xếp, ổn định
tổ chức làm công tác dân số cấp huyện, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình, trẻ em tại khóm, ấp.
2. Đổi mới
nội dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển:
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông,
vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã
hội, đặc trưng văn hóa của từng địa phương, từng đối tượng. Ứng dụng các lợi thế,
tiện ích của mạng xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục về dân
số và phát triển.
Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong
gia đình và xã hội. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức,
tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm
dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo
chuyển biến ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các
ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân
về Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định của pháp luật về cư trú. Tăng cường công
tác tuyên truyền nguyên nhân, hậu quả tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động người có uy tín trong cộng đồng hỗ trợ giúp
đỡ và tuyên truyền cho người dân hiểu biết pháp luật về hôn nhân và gia đình,
pháp luật về cư trú.
Đổi mới toàn diện nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà
trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khoẻ sinh sản đúng đắn,
có hệ thống ở thế hệ trẻ. Đẩy mạnh giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, giới
và giới tính, lồng ghép vào các chương trình giảng dạy trong nhà trường, bổ
sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn,
giới và bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với cấp trung học cơ sở,
trung học phổ thông.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh
nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường
thân thiện với Người cao tuổi, thích ứng già hóa dân số.
3. Hoàn
thiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển:
Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực làm công tác
dân số từ tỉnh đến cơ sở trong giai đoạn mới. Đảm bảo các điều kiện cần thiết
trong việc xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ
tỉnh đến xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân
số trong tình hình mới.
Xây dựng chính sách khuyến
khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số phù hợp với khả năng
ngân sách của địa phương.
Triển khai kế hoạch chăm sóc
người cao tuổi tại địa phương, có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.
Xây dựng, ban hành chính sách
đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên khi kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ công tác gia đình và trẻ em.
4. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số và phát triển:
Tiếp tục tăng cường đầu tư kinh
phí từ ngân sách địa phương phục vụ cho công tác dân số trong tình hình mới; bảo
đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát
triển. Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho việc thực hiện chế độ chính sách
về dân số và phát triển, nhất là chính sách hỗ trợ cho đối tượng thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng bảo trợ xã hội, đối
tượng sống tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính
sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong
lĩnh vực dân số và phát triển.
5. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và
phát triển các cấp:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu
quả, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất để triển khai có hiệu quả công tác Dân
số và phát triển trong thời gian tới.
Xây dựng mạng lưới cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở. Có chính sách đãi ngộ
phù hợp về vật chất, tinh thần để động viên khuyến khích cộng tác viên tham gia
làm việc lâu dài; tiến tới ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng
tác viên.
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo
công tác Dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo, điều phối hoạt động
liên ngành về công tác dân số và phát triển. Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế,
kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm; tăng cường vai trò, trách nhiệm và
hiệu quả hoạt động của các thành viên phối hợp liên ngành trên nguyên tắc làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu
tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu
về dân số và phát triển, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về quy mô, cơ cấu,
chất lượng, phân bố dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ
sở, đặc biệt cần đổi mới nội dung, kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số để có đủ năng lực tham mưu, đề xuất các
chính sách, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt
hiệu quả.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác dân số, phát triển của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc
biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của
ngành, đơn vị; đưa nội dung dân số, phát triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện do
NSNN bố trí lồng ghép với các chương trình, Kế hoạch, dự án về công tác dân số
trên địa bàn tỉnh An Giang.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp các sở, ban
ngành và các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương rà soát tham mưu xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về dân số
và phát triển; tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển cấp
tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan
liên quan xây dựng hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công
tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực
gia đình; phân công nhiệm vụ công tác gia đình cho đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, cung cấp các tài liệu văn bản liên quan về lĩnh vực
trẻ em; phân công nhiệm vụ công tác trẻ em cho đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển
các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số
và phát triển trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đãi ngộ phù
hợp, tương xứng đối với nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm thêm
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở để động viên, khuyến khích hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, Kế hoạch, dự án về
công tác dân số trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định phân cấp của Luật
NSNN.
6. UBND huyện, thị xã, thành
phố:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện kế hoạch; giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát
triển các cấp như hiện nay; kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác Dân số và phát triển;
triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình, trẻ em tại
khóm, ấp.
Trên đây là kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế
phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh An
Giang. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các sở, ban
ngành, địa phương kịp thời thông tin về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Tổng cục DS- KHHGĐ;
- TT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban Chỉ đạo công tác DS;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|