ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
155/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 17 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau
đây gọi tắt là Đề án) và Công văn số 2350/VPCP-KSTT ngày 02/4/2021 của Văn
phòng Chính phủ về triển khai thực hiện Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là
TTHC) theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và
sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch
vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại
và nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành
công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, thúc đẩy phát triển nền
kinh tế số, xã hội số.
- Lấy người dân, doanh nghiệp làm
trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất
lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm
quyền trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Nhằm thực hiện mục tiêu cắt giảm,
đơn giản hóa giấy tờ, giảm chi phí và thời gian chờ đợi của người dân, doanh
nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp, góp phần nâng cao mức
độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Đề án phải
đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ về thời gian, hoàn
thành các mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/3/2021 và các chỉ tiêu được đề ra tại Kế hoạch này.
II. CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Năm 2021
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh (nếu có).
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ xác thực, định
danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải
quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm
bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
đạt 100%.
2. Năm 2022
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực tăng tối thiểu 20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ việc giải quyết
TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại 50% Bộ phận Một cửa cấp huyện và
30% Bộ phận Một cửa cấp xã.
- Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
- Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được
cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa trung bình còn tối đa
30 phút/01 lần đến giao dịch.
3. Năm 2023 - 2025
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ cho
việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải
quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ
điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được giải quyết
thành công trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ
lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi
trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp
xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng
sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan
nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50% so với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu
từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng
phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu
trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình
trong việc giải quyết TTHC thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
TTHC, cụ thể: năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực tại Bộ
phận Một cửa trong 01 năm lên mức tối thiểu, như sau:
+ Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Bộ phận Một cửa cấp huyện và Bộ phận Một cửa Ủy ban nhân dân phường là 1.600 hồ
sơ;
+ Bộ phận Một cửa Ủy ban nhân dân thị
trấn, xã là 1.200 hồ sơ;
+ Vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn là
800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận Một cửa
ít hơn chỉ tiêu trên),
- Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp
nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC làm cơ sở đánh giá kết
quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức công
khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG
1. Nội
dung thực hiện
a) Gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa
tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
b) Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
d) Nâng cao tính chủ động trong đổi mới,
nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa.
đ) Đổi mái việc giám sát, đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới.
2. Thời gian thực hiện: năm 2021-2025
Các nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục kèm
theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị hàng năm căn cứ vào các nội dung được giao tại Kế hoạch
này lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà
nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chủ động, phối hợp triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch
này theo nhiệm vụ được phân công và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm giai đoạn 2021 - 2025, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng tiến độ.
Tích cực tuyên truyền, phổ biến về việc
triển khai thực hiện Đề án đổi mới tại Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị; nhất
là cán bộ công chức, viên chức có liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Phân công cụ thể cán bộ, công chức,
viên chức chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện Kế hoạch này (Văn bản
phân công gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/6/2021); kết quả thực
hiện Kế hoạch này là một trong những căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
hằng năm.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
a) Chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch
chi tiết triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung theo Quyết định số
468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này bảo
đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về tiến độ thời gian và bố trí kinh phí để thực
hiện Đề án tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Rà soát, cập nhật, hoàn thiện danh
mục tài liệu, hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của ngành hoặc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
nhất là phải tập trung nguồn lực thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết TTHC đảm bảo tỷ lệ theo chỉ tiêu của Kế hoạch này và theo hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ.
c) Rà soát các cơ sở dữ liệu quốc
gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý để
xác định các thông tin, dữ liệu, kết quả giải quyết TTHC cần số hóa hoặc đã có
làm cơ sở tổ chức quy trình số hóa, cũng như thực hiện kết nối, chia sẻ và xây
dựng Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
d) Về Bộ phận Một
cửa
- Tổ chức sắp xếp
lại Bộ phận Một cửa để triển khai quy trình số hóa theo yêu cầu, tiến độ triển
khai của Đề án.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
đáp ứng yêu cầu của Đề án.
- Tái cấu trúc, phê duyệt và tổ chức
thực hiện quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo hướng cắt giảm thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận, đơn giản
hóa hồ sơ, giấy tờ TTHC trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống.
đ) Về triển khai
các mô hình, giải pháp mới tăng năng suất lao động trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
- Rà soát, đánh giá lại hoạt động của
Bộ phận Một cửa để đề xuất cơ cấu, so lượng nhân sự phù hợp để triển khai bảo đảm
nâng cao năng suất lao động và đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các mô
hình, giải pháp đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế để nâng cao năng suất, hiệu
quả, chất lượng phục vụ.
e) Thực hiện đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
g) Về thực hiện
tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối
với TTHC thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết được triển khai toàn quốc.
- Rà soát, đánh giá, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết có thể triển khai
ngay việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa
giới hành chính đối với các TTHC chưa được triển khai toàn quốc để tổ chức triển
khai thí điểm tại tỉnh.
h) Về sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của ngành, địa phương minh có liên quan đến việc thực hiện các nội dung đổi mới
tại Đề án để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định
liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại địa phương để đáp ứng yêu cầu triển khai các nội dung nhiệm vụ của Đề
án.
l) Chuẩn bị điều kiện, bố trí nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
m) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình
thực hiện, kết quả triển khai Đề án và Kế hoạch này, lồng ghép trong báo cáo về
tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Về Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh
- Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án.
- Nâng cấp Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết TTHC, cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Hoàn thiện Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Xây dựng, hoàn thiện Kho dữ liệu cá
nhân, tổ chức trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu
lưu trữ điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC của Đề án.
- Thực hiện kết nối, tích hợp dữ liệu
kết quả giải quyết TTHC giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý với Cổng Dịch vụ công Quốc gia,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử phục vụ giải quyết TTHC
theo yêu cầu của Đề án.
b) Về đánh giá,
giám sát, đo lường chất lượng giải quyết TTHC
- Căn cứ Bộ chỉ số đánh giá, giám
sát, đo lường chất lượng giải quyết TTHC, hoàn thiện chức năng giám sát, đánh
giá chất lượng giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu của Đề án. Tiếp tục hoàn thiện chức năng này của
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh (sau khi hợp nhất Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh).
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ
theo dõi, giám sát, đánh giá giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
và Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
c) Thực hiện đồng bộ, liên kết tài
khoản của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ
công Quốc gia.
4. Sở Nội
vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp
theo quy định.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc hướng dẫn các đơn vị thực hiện bố trí, kiện toàn về nhân sự
Bộ phận Một cửa các cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông cùng các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc lưu trữ hồ sơ,
dữ liệu điện tử.
5. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, bố trí kinh
phí chi thường xuyên cho việc triển khai thực hiện Đề án theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
6. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đánh
giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng (phạm vi, quy
mô, nội dung tổ chức triển khai) cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc hướng dẫn các đơn vị thực hiện bố trí, kiện toàn về nhân sự Bộ phận
Một cửa các cấp.
c) Tổ chức triển khai thực hiện giám
sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo các yêu cầu, nhiệm vụ của Đề án;
bản sắc thương hiệu của Bộ phận Một cửa theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Đề án và Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp,
các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- VPCP (Cục KSTTHC);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- BQL các KCN tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Báo Ấp Bắc, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, P.KSTT (Ánh).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 155/KH-UBND
ngày tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Các sở, ban, ngành tỉnh gọi chung là
cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
gọi chung là cấp huyện;
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn gọi chung là cấp xã;
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết giải quyết TTHC cấp huyện và cấp xã gọi chung là Bộ
phận Một cửa.
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Dự
kiến thời gian hoàn thành
|
Sản
phẩm dự kiến hoàn thành
|
A
|
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án theo Quyết định số 468/QĐ-TTg
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
cấp tỉnh và cấp huyện
|
Các
cơ quan liên quan
|
Tháng 6 năm 2021
|
Kế hoạch của UBND tỉnh, cấp tỉnh và
cấp huyện.
|
2
|
Tham mưu các văn bản chỉ đạo triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Đề án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
Theo hướng dẫn của các cơ quan
Trung ương
|
Công văn, hướng dẫn
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của địa phương có liên quan đến việc thực hiện các nội
dung đổi mới
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp
theo
|
Văn bản quy phạm pháp luật hoặc
Công văn của UBND tỉnh
|
B
|
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐỀ ÁN
|
I. Gắn kết việc
số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý
TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ
và chính xác
|
1
|
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết TTHC còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối với kết quả
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết
nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, cụ thể:
|
Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Các
cơ quan liên quan
|
Năm 2021 -2022
|
Hoàn thành việc số hóa đảm bảo theo
chỉ tiêu đề ra
|
a
|
Cấp tỉnh đạt 30%, cấp huyện đạt
20%, cấp xã đạt 15%
|
|
|
Năm 2021
|
|
b
|
Cấp tỉnh đạt 50%, cấp huyện đạt
40%, cấp xã đạt 35% vào năm 2022 và mỗi năm tăng 20% dần cho đến khi đạt tỷ lệ
100%
|
|
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
|
2
|
Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Năm 2021 đến 2025
|
Quy trình số hóa lần lượt được triển
khai tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo chỉ tiêu tăng dần qua từng năm
|
3
|
Thực hiện quy trình số hóa hồ sơ,
giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
|
a
|
Tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh
|
Cấp tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm 2021
|
Đạt 100%
|
b
|
Tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp
xã
|
Cấp huyện, cấp xã
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm 2022 - 2025
|
Đạt 50% tại cấp huyện và 30% tại cấp
xã vào năm 2022 và mỗi năm tăng dần tối thiểu đạt 30% cho đến khi đạt 100%
(trừ các xã vùng sâu, vùng xa)
|
4
|
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Quý IV năm 2021
|
Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ
|
5
|
Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện
tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp
theo
|
Hoàn thiện Quy trình sau khi tái cấu
trúc
|
6
|
Đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ
giải quyết TTHC được số hóa tại Bộ phận Một cửa thống nhất
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp
theo
|
|
II. Đổi mới tổ chức quản lý,
kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
1
|
Triển khai thực hiện việc kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính
phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan
|
Thực hiện năm 2021 và các năm tiếp
theo (theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ)
|
Hệ thống được kết nối, tích hợp
|
2
|
Hoàn thành việc hợp nhất Cổng dịch
vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để tạo lập Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ
Trung ương đến địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Năm 2022
|
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
của Bộ phận Một cửa các cấp thống nhất, liên thông
|
3
|
Tổ chức kết nối,
chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với
Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục
vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân,
doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp
|
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan
|
Quý III năm 2021
|
Các cơ sở dữ liệu được kết nối
|
4
|
Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh phục vụ việc giải quyết
TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
Các cơ sở dữ liệu được kết nối
|
5
|
Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ
cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong
giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023 - 2025
|
Các cơ sở dữ liệu được kết nối
|
III. Mở rộng việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
|
1
|
Đánh giá để đề xuất đưa vào triển
khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
|
2
|
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận
và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các TTHC đáp ứng yêu cầu tại mục
1 phần III phụ lục này.
|
Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp
tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
|
IV. Nâng cao
tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận
Một cửa
|
1
|
Rà soát, đánh giá và đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng
suất lao động của Bộ phận Một cửa phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn của
địa phương
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện.
|
Năm 2022 và hàng năm
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Triển khai thực hiện cơ chế giao
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận
một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết
quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất,
nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ
này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2021 và hàng năm
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
3
|
Nâng cấp, hiệu chính Kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Quý I năm 2022
|
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân được nâng cấp
|
4
|
Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống công nghệ thông tin một cửa điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý I năm 2022
|
Các hệ thống công nghệ thông tin một
cửa điện tử được hoàn thiện
|
5
|
Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu
đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu
|
Bộ phận Một cửa
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
Thông tin được chia sẻ (Năm 2022 là
30%; năm 2023 là 80% trở lên)
|
6
|
Giảm thời gian chờ đợi của người dân,
doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến
giao dịch; đến năm 2025 giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp
trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ
sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
|
Bộ phận Một cửa
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Năm 2022 - 2025
|
|
V. Đổi mới việc
giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng
dụng công nghệ mới
|
1
|
Triển khai Bộ chỉ số giám sát, đánh
giá, đo lường chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Năm 2022
|
Bộ chỉ số giám sát, đánh giá, đo lường
chất lượng giải quyết TTHC được triển khai trên địa bàn tỉnh
|
2
|
Thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết
TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua Hệ thống
giám sát, đánh giá tự động theo thời gian thực
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Năm 2022 và theo hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ
|
Báo cáo kết quả đánh giá chất lượng
giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng
|
3
|
Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã
|
Sau khi Văn phòng Chính phủ triển
khai
|
|
4
|
Trang bị Hệ thống giám sát, đánh
giá tự động việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Sau khi Văn phòng Chính phủ triển
khai
|
|
C. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CÓ
LIÊN QUAN
|
1
|
Tuyên truyền việc triển khai thực
hiện Đề án; tiến độ, kết quả thực hiện...
|
Văn phòng UBND tỉnh, cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
Báo Ấp
Bắc, Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh và Cổng/Trang thông tin
điện tử
|
Thường xuyên
|
Đề án được tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi, hiệu quả.
|
2
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
Kế hoạch này (lồng ghép vào báo cáo công tác kiểm soát TTHC tại phần nội dung
khác phụ lục Đề cương báo cáo)
|
Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Định kỳ hoặc đột xuất
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
3
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Bộ phận Một cửa thường xuyên được cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
|
4
|
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát việc thực hiện Đề án và Kế hoạch này
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
- Theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ;
- Hàng năm
|
Công văn của Văn phòng UBND tỉnh, Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
5
|
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao
các cơ quan, đơn vị rà soát, đánh giá, cân đối, bố trí ngân sách thực hiện trên
cơ sở tiết kiệm, trường hợp có yêu cầu cần thiết lập dự toán trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí theo quy định.
|
Cấp tỉnh; cấp huyện và cấp xã
|
Sở
Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
Kinh phí bố trí thực hiện theo quy
định
|
6
|
Tham mưu bố trí kinh phí, cơ sở vật
chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, đầu
tư hiệu quả, không trùng lắp, chồng chéo
|
Sở Tài chính
|
Văn
phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Kinh phí bố trí thực hiện theo quy
định
|
7
|
Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
- Hàng năm;
- Đến cuối năm 2025
|
Báo cáo, hội nghị sơ kết, tổng kết
Đề án
|