ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ XANH (PGI) TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2024-2025
Chỉ số Xanh cấp tỉnh
(Provincial Green Index - PGI) là bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng chất lượng quản
trị môi trường địa phương dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh cũng như mức độ
ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, trình độ quản trị
và ứng xử với môi trường; mức độ quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường
của chính quyền địa phương và nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác.
Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng
Chính phủ tại văn bản số 3442/VPCP- KSTT ngày 20/5/2024 về việc nghiên cứu báo
cáo PCI và PGI năm 2023; đồng thời nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, cải thiện
và nâng cao kết quả đánh giá PGI tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải
thiện và nâng cao kết quả đánh giá Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) tỉnh Ninh Bình
năm 2024-2025 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cải thiện và nâng cao kết quả
đánh giá Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) của tỉnh một cách bền vững.
- Tuyên truyền và nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ số
PGI; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc tham mưu, triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm duy trì và cải thiện kết quả, thứ bậc xếp hạng Chỉ số PGI của tỉnh,
góp phần thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường
đảm bảo phát triển bền vững tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện phải được triển
khai đồng bộ, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm; các giải pháp đưa ra phải tổng
thể để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết trong việc cải thiện
điểm số các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được phân công phụ
trách; thường xuyên đôn đốc, đánh giá định kỳ để có giải pháp phù hợp, kịp thời,
đảm bảo mục tiêu cải thiện hiệu quả, bền vững, cân bằng giữa các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và bền vững môi trường.
- Các sở, ban, ngành, địa phương
phải chủ động nghiên cứu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI do ngành mình được
phân công phụ trách; xác định những điểm cần cải thiện; đề xuất những biện
pháp, hành động cụ thể để nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh; tích cực học tập,
nghiên cứu kinh nghiệm, cách làm hay của các tỉnh, thành phố để xây dựng và
hoàn thiện kế hoạch cải thiện, nâng cao thứ hạng và tăng điểm số từng chỉ tiêu,
chỉ số thành phần;
- Xác định trách nhiệm, nhiệm vụ
cụ thể của các sở, ban, ngành và địa phương để tập trung cải thiện điểm số của
các chỉ số thành phần có trọng số cao, ảnh hưởng nhiều đến tổng điểm số PGI, cải
thiện và nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của năm 2023. Các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối, chủ trì có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số
thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, quán triệt đến từng
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình nghiêm túc thực hiện Kế
hoạch này; chủ động triển khai thực hiện và đề xuất các giải pháp hiệu quả, phù
hợp với tình hình thực tế của ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng quản
trị môi trường, định hướng tăng trưởng xanh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Cải thiện, nâng cao về điểm số
của các chỉ số thành phần; đặc biệt là nâng cao chất lượng quản trị môi trường
và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp
thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành PGI
của tỉnh. Duy trì các chỉ số thành phần xếp thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số
thành phần còn xếp thứ hạng thấp; phấn đấu năm 2024-2025 chỉ số PGI của tỉnh đứng
trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đảm
bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất
và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2024-2025.
2. Mục tiêu cụ thể của Chỉ số
PGI năm 2024-2025
Phấn đấu cải thiện điểm số, duy
trì vị trí xếp hạng PGI của tỉnh thuộc thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp
thứ hạng cao của cả nước và phấn đấu cao hơn nữa để đứng thứ hạng trong nhóm 10
tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất cả nước, cụ thể mục tiêu của các Chỉ số
thành phần như sau:
- Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm và
thiên tai: đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và
có điểm số đạt trên 7,50 điểm (tăng tối thiểu 0,08 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn môi trường tối thiểu đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp
thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 6,02 điểm (tăng tối thiểu 0,69 điểm so
với năm 2023);
- Chỉ số Thúc đẩy thực hành
Xanh đạt thứ hạng trong nhóm 30 tỉnh/thành phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm
số đạt trên 4,02 điểm (tăng tối thiểu 0,24 điểm so với năm 2023);
- Chỉ số Chính sách và dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành
phố xếp thứ hạng cao nhất và có điểm số đạt trên 5,56 điểm (tăng tối thiểu 0,16
điểm so với năm 2023).
IV. GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)
1. Xanh hóa
sản xuất, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng; thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp theo định hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn
- Nghiên cứu xây dựng các chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm phát
thải cac-bon, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả về năng lượng, tài nguyên; sử dụng
các nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thu hút đầu tư phát triển
theo mô hình kinh tế xanh, kinh doanh tuần hoàn, tiết kiệm tài nguyên; quan tâm
xúc tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi xanh.
Xây dựng chuỗi cung ứng xanh, từ nguồn nguyên vật liệu đến phân phối. Áp dụng
các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường và thúc đẩy thương mại
điện tử và logistics xanh.
- Kiểm kê và đánh giá lượng khí
thải các-bon trên địa bàn; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực
hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro
và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.
- Rà soát, phân loại để có biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng,
đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ kiểm toán năng lượng; khuyến khích
sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
- Triển khai các hoạt động thúc
đẩy về xanh hóa tiêu dùng, mua sắm xanh, đầu tư công xanh. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Triển khai các chiến dịch
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về tầm
quan trọng của các tiêu chuẩn, nhãn sinh thái và chứng nhận môi trường. Đồng thời
khuyến khích người tiêu dùng mua sắm xanh, lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ
thân thiện với môi trường, được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng xanh đối với các ngành sản xuất và tiêu
dùng ít các-bon.
2. Quy hoạch
và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái
- Quy hoạch và xây dựng các khu
công nghiệp, các khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm:
Tích hợp các không gian xanh, công viên, hồ điều hòa để điều hòa vi khí hậu; ưu
tiên sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí và mất cân bằng sinh thái; quản lý
tốt tài nguyên và năng lượng; tạo không gian sống xanh, an toàn và thân thiện với
môi trường; đảm bảo kết cấu hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng đáp ứng nhu cầu cộng
đồng.
- Xây dựng đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị về hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp,
trong đó có hạ tầng về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải.
- Quy hoạch đô thị theo hướng
tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử
dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, đảm bảo đồng bộ trong quy hoạch
xây dựng nhà ở, giao thông, cấp thoát nước; thu gom và xử lý nước thải, chất thải
rắn đô thị. Thực hiện Chương trình phát triển đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền
vững hướng tới mục tiêu phát triển đô thị Ninh Bình đặc trưng là đô thị di sản
thiên niên kỷ.
3. Phát triển
khoa học công nghệ, đào tạo lực lượng lao động xanh
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cơ
chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư nghiên cứu
phát triển, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thân
thiện với môi trường; phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
ít phát thải, các-bon thấp, kết hợp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu phù hợp với kiều kiện đặc thù của tỉnh.
- Lựa chọn, xây dựng và triển khai
áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng
các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên đất,
nước, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo...và giảm phát thải khí nhà
kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng, đặc
biệt với các cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng,
cơ khí giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất
thải.
- Nâng cao tiềm lực khoa học và
công nghệ, khả năng nghiên cứu, triển khai ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến
bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng,
thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất,
kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
doanh nghiệp để cải thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong
các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về quy định
pháp luật môi trường, sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo.
4. Tăng cường
các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống rủi ro thiên
tai
- Tăng cường công tác bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng; bảo vệ nguồn nước,
khai thác, quản lý sử dụng hiệu quả đất đai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải rắn nông thôn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2020-2025; triển khai đồng bộ hoạt động phân loại chất thải tại nguồn.
- Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc
tái chế rác thải sinh hoạt; cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông
thôn; không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; bảo vệ ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng hiện có,
phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh.
- Triển khai xây dựng các cơ sở
hạ tầng phòng chống thiên tai theo quy hoạch, kế hoạch. Chủ động các phương án ứng
phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai; kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, giảm mức thấp ảnh hưởng bởi
thiên tai đến đời sống nhân dân và hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hành động về
quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất, tài nguyên nước theo hướng tăng
trưởng xanh. Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải thiện, nâng
cao chỉ số PGI cấp tỉnh giai đoạn 2024-2025. Rà soát, tham mưu, đề xuất các giải
pháp cải thiện, nâng cao chỉ số PGI cấp tỉnh cho những năm tiếp theo.
- Đầu tư các trạm quan trắc nước
mặt, không khí xung quanh tự động trên địa bàn tỉnh để phản ứng nhanh, kịp thời
với những vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh. Yêu cầu các chủ nguồn thải lắp đặt
và kết nối dữ liệu quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục về Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát trực tiếp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chương trình quan
trắc môi trường định kỳ hàng năm, đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm để theo
dõi, đánh giá chất lượng môi trường, xu thế diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh
nhằm đưa ra chương trình, giải pháp, định hướng quản lý môi trường phù hợp.
- Thực hiện nghiêm quy định về
đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu
tư, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các yêu cầu về bảo vệ môi trường
trong quá trình triển khai dự án. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô
nhiễm, giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.
- Xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và nhu cầu khai thác,
sử dụng tư liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai có hiệu
quả các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phân loại rác thải tại nguồn, thu
gom, xử lý rác thải sinh hoạt; thực hiện các giải pháp giảm tối đa lượng chất
thải phát sinh đồng thời tăng cường tái chế chất thải hướng tới phát triển kinh
tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đến các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân. Tuyên truyền về sử dụng nước tiết kiệm, giảm thiểu sử dụng sản phẩm
nhựa và sử dụng các sản phẩm thay thế, thân thiện với môi trường. Tổ chức các lớp
tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường của
các sở, ban, ngành, UBND các cấp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về quản
lý môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tích cực triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm; tham mưu triển khai đồng
bộ, hiệu quả Kế hoạch số 91/KH- UBND ngày 24/5/2023 về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai
đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 13/7/2023 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 của Chính
phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động
thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2030.
- Duy trì và triển khai thực hiện
tốt công tác đăng ký kinh doanh trực tuyến, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện hồ
sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, rút ngắn thời
gian khởi sự cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh tổ
chức gặp gỡ, xem xét kiến nghị của doanh nghiệp định kỳ, đảm bảo tiếp nhận đầy
đủ thông tin, kịp thời báo cáo UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành
giải quyết hiệu quả, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, triển khai quy định về đấu thầu thực hiện dự án, nhà
đầu tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam.
3. Sở Tài
chính
- Thực hiện các quy định về chi
tiêu công xanh, ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng
hoá có khả năng tái chế, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất xanh hoá. Hướng
dẫn thực hiện việc mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, đơn vị, tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở
Công Thương
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện
pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật đối với
hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường tại các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu
có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính
trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
- Quy hoạch và đầu tư phát triển
nguồn điện, hạ tầng điện, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm
bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng.
- Triển khai các chương trình
truyền thông, tuyên truyền về xanh hóa tiêu dùng; chương trình tiêu dùng xanh,
nhãn sinh thái, thị trường các -bon; mua sắm xanh. Đẩy mạnh việc áp dụng phương
pháp xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; thương mại và dịch vụ gắn với các Hiệp
định thương mại tự do FTA thế hệ mới; triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng;
chuyển đổi xanh hóa sản xuất; các nhà máy sử dụng năng lượng mặt trời và tiêu
thụ tại chỗ; sử dụng năng lượng tuần hoàn.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động, phối hợp tham mưu
UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo phòng, chống, ứng phó với thiên tai. Hỗ trợ
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát
triển theo hướng “thuận thiên”, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp tuần hoàn với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật,
chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp
theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi
trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Nâng cao chất
lượng về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông
nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại
phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh
tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề ở nông thôn đổi mới công nghệ, trang thiết
bị theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, sử dụng rộng rãi các nguồn
năng lượng tái tạo, xử lý tốt chất thải làng nghề.
- Xây dựng, hỗ trợ thực hiện
các mô hình thí điểm trong sản xuất xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông
nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp,
biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm;
đề xuất các chính sách khuyến khích tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ về bảo vệ môi trường và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc
thù của từng vùng; thẩm định công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi
trường.
- Triển khai ứng dụng công nghệ
xanh; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.
7. Sở Xây dựng
- Rà soát các chiến lược, quy
hoạch, chương trình phát triển đô thị; hướng dẫn trong quy hoạch phân khu, quy
hoạch khu đô thị, phát triển công trình xanh theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày
19/01/2018 phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm
2030 và Quy hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn
các huyện, thành phố đầu tư các công trình hạ tầng về thoát nước, xử lý nước thải,
hạ tầng cơ sở để phòng, ngừa thiên tai.
8. Sở Giao
thông vận tải
- Chủ động rà soát, xác định
các dự án giao thông, vận tải theo hướng ; tăng cường thực hiện các biện pháp
nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương
thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện
và dịch vụ vận tải xanh.
- Tăng cường đầu tư cải tạo,
nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng
chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu
thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện
pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông, tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và sản
phẩm tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, tăng trưởng
xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng,
tài nguyên thiên nhiên.
- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi
số, chính quyền số, theo dõi về khí hậu, thời tiết, thiên tai, môi trường trên
địa bàn tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch
vụ.
10. Sở Du
lịch
- Đẩy mạnh phát triển các mô
hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng,
du lịch văn hoá.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp du
lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng
các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho
các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
11. Công
an tỉnh
Triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với các loại tội phạm về môi trường; nắm
bắt tình hình đối với các nhà đầu tư đưa các dây chuyền, công nghệ lạc hậu gây
ô nhiễm môi trường.
12. Thanh
tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất
đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến môi
trường nhằm đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm, phải kịp thời ngăn chặn và xử
lý theo quy định. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh
nghiệp.
13. Ban Quản
lý các khu công nghiệp
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; chủ động nắm bắt và đề xuất các biện
pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi
trường, đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai các nội dung về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI
áp dụng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong
khu công nghiệp áp dụng tiết kiệm năng lượng; các đối tượng phải kiểm kê năng
lượng và khí thải; đổi mới công nghệ xanh hóa sản xuất và dịch vụ, xử lý rác thải
trong khu công nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh đảm bảo 100% các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đang hoạt động có đầy đủ
hạ tầng bảo vệ môi trường.
14. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng cụ thể kế hoạch triển
khai, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao đối với 04 chỉ số
thành phần thuộc Chỉ số xanh PGI trên địa bàn quản lý và các nhiệm vụ được phân
công tại Phụ lục đính kèm.
- Chủ động công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động
thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường
trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý,
phòng ngừa việc lan truyền các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản
ánh về ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên bố trí kinh phí, huy
động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực
hiện trên địa bàn để tham gia xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường và cấp
nước sạch nông thôn.
15. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì tổ chức điều tra khảo
sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối với 04 chỉ số thành phần của Chỉ số
xanh PGI trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng chủ động tìm hiểu, thu thập
thông tin, tổng hợp và báo cáo phản ánh những khó khăn, vướng mắc của các doanh
nghiệp đến UBND tỉnh (thông qua các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực, chức
năng, nhiệm vụ đã được phân công).
Trên đây là kế hoạch cải thiện,
nâng cao Chỉ số Xanh (PGI) cấp tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và
đơn vị liên quan chủ động tổ chức quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải thiện và nâng
cao kết quả đánh giá Chỉ số Xanh (PGI) tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024-2025 theo
nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc phối hợp (Gửi kèm Phụ lục phân công
phụ trách các chỉ tiêu về Chỉ số xanh PGI tỉnh Ninh Bình). Định kỳ hàng năm
tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25/11) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 15/12; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
xuất phương án xử lý, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường
để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và MT;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP2,3,4,5
Th_VP3_04KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG CƠ QUAN PHỤ TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHỈ SỐ XANH
(PGI) TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Chỉ số thành phần
|
Cơ quan phụ trách chính
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
Giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và thiên tai (Kết quả điểm số năm
2023 là: 7,42; xếp hạng thứ 14/63 tỉnh, thành cả nước).
|
1
|
Chất lượng môi trường tốt hoặc
rất tốt (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các địa phương
|
|
2
|
Không ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm
(% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các địa phương
|
|
3
|
Doanh nghiệp không bị ảnh hưởng
bởi ô nhiễm (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
4
|
Tình trạng doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường tại địa phương là phổ biến (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
UBND các địa phương
|
|
5
|
Chất lượng dịch vụ: cung cấp
nước sạch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các địa phương
|
|
6
|
Chất lượng dịch vụ: xử lý chất
thải tại các khu/cụm công nghiệp
|
Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương
|
|
7
|
Doanh nghiệp kinh doanh gặp
khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu (%)
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương và đơn vị
có liên quan
|
|
8
|
Nhận định: thiên tai ảnh hưởng
tiêu cực đến doanh nghiệp trong 2 năm qua (% đồng ý)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
9
|
Nhận định: dễ tiếp cận thông
tin về thời tiết, khí tượng thủy văn (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
10
|
Nhận định: chất lượng cơ sở hạ
tầng đủ tốt để phòng ngừa thiên tai (% đồng ý)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
11
|
Nhận định: chính quyền địa
phương thường xuyên cảnh báo trước khi thiên tai xảy ra (%)
|
Ban Chỉ huy Phòng Chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
12
|
Nhận định: hạ tầng giao thông
được khôi phục nhanh chóng sau thiên tai (% đồng ý
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
13
|
Nhận định: các hạ tầng cơ bản
được cung cấp nhanh chóng sau thiên tai (%)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
14
|
Nhận định: Chính quyền địa
phương kịp thời hỗ trợ khắc phục thiệt hại sau thiên tai (%)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
15
|
Tỷ lệ xã phường có hoạt động thu
gom rác thải hàng ngày (TCTK, %)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan,
UBND các xã, phường, thị trấn
|
|
II
|
Đảm
bảo các tiêu chuẩn môi trường (Kết quả điểm số năm 2023 là:
5,33; xếp hạng thứ 48/63 tỉnh, thành cả nước).
|
1
|
Chính quyền xử phạt doanh
nghiệp gây ô nhiễm (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Chính quyền nhanh chóng khắc phục
sự cố môi trường (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
3
|
Chính quyền có giải pháp đề
phòng ngừa ô nhiễm (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp bị xử phạt
do gây ô nhiễm môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
5
|
Thủ tục hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường còn phiền hà (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đón tiếp
đoàn thanh, kiểm tra môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Trả chi phí không chính thức
cho thanh tra môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương
|
-
|
|
8
|
Thanh, kiểm tra môi trường được
phối hợp liên ngành (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND
các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
9
|
Việc thanh, kiểm tra môi trường
được thực hiện công bằng (% đồng ý)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND
các địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
10
|
Thanh, kiểm tra môi trường
góp phần giải quyết ô nhiễm và rủi ro thiên tai (% đồng ý).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
Các đơn vị liên quan và UBND các địa phương
|
|
11
|
Tỷ lệ KCN có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn (TCTK, %)
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp
|
|
12
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn
bình quân 1000 người đã thu gom (ước lượng)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Công ty, Doanh nghiệp thực hiện về
công tác môi trường
|
|
13
|
Khối lượng (tấn) chất thải rắn
bình quân 1000 người đã qua xử lý (ước lượng)
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Công ty, Doanh nghiệp thực hiện về
công tác môi trường
|
|
III
|
Thúc
đẩy thực hành Xanh (Kết quả điểm số năm 2023 là: 3,78; xếp hạng
thứ 49/63 tỉnh, thành cả nước).
|
1
|
Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp 'xanh' (%)
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
2
|
Sẵn sàng trả giá cao hơn khi
mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp 'xanh' (%)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
3
|
Số hoạt động đầu tư xanh
doanh nghiệp thực hiện trong 2 năm gần nhất
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
4
|
Số hoạt động đầu tư xanh đã từng
triển khai từ nhiều năm trước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có đầu tư
xanh trong 2 năm gần nhất (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng đầu
tư xanh từ nhiều năm trước (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
7
|
Tỷ lệ chi phí đầu tư xanh so
với tổng chi phí vận hành (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
8
|
Doanh nghiệp được CQNN hướng
dẫn QĐPL về BVMT (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp, UBND các
địa phương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
9
|
Quy định pháp luật là yếu tố
quan trọng nhất thúc đẩy xanh hóa (%)
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
10
|
Không đầu tư xanh vì thiếu
quy định pháp luật ràng buộc (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
11
|
Tỷ trọng ngân sách nhà nước
phân bổ cho hoạt động bảo vệ môi trường (BTC, %)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
IV
|
Chính
sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường (Kết
quả điểm số năm 2023 là: 5,40; xếp hạng thứ 16/63 tỉnh, thành cả nước).
|
1
|
Hưởng ưu đãi chính sách khi đầu
tư xanh (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh và
các đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Không đầu tư xanh vì thiếu
năng lực và nguồn lực (%)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
3
|
Hưởng lợi từ dịch vụ tư vấn
quản lý môi trường khi đầu tư xanh (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
4
|
Hưởng lợi từ dịch vụ đào tạo
khi đầu tư xanh (%)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|
5
|
Không đầu tư xanh vì thiếu nhận
thức về lĩnh vực này (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp trong lĩnh
vực ngành về bảo vệ môi trường (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND các địa phương
|
|