ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 11 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; CHUẨN
TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2022
Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm
2013; Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế
hoạch kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá kết quả triển khai, tổ chức
thực hiện các Luật, văn bản của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân ở cơ sở;
b) Tháo gỡ những vướng mắc, bất cập
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện công tác;
c) Xác định các mô hình, cách làm
sáng tạo, hiệu quả trong quá trình thực hiện để tổng kết, hướng dẫn triển khai nhân rộng.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra được tiến hành khách
quan, nghiêm túc, hiệu quả;
b) Các đánh giá, đề xuất bảo đảm tính
khoa học, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
II. HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA
1. Nội dung kiểm tra
a) Công tác phố biển, giáo dục pháp
luật:
- Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Công tác triển khai Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân thành phố về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022; các hoạt động
liên quan về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
- Hoạt động của Hội đồng và Thành
viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố;
- Bảo đảm kinh phí cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; thực hiện chính sách xã hội hóa, huy động nguồn lực
xã hội tham gia hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Việc xây dựng các mô hình mới, hình
thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả;
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin,
mạng xã hội trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
- Việc đăng tải, triển khai các tài
liệu tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật của thành phố;
- Việc triển khai Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
- Việc thực hiện Thông tư số
10/2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan, ban ngành, đoàn thể, địa phương và giám sát của các cơ quan dân cử đối với
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Công tác hòa giải ở cơ sở:
- Thực hiện các nhiệm vụ theo Luật
Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tình hình thực hiện hòa giải ở cơ sở;
- Mô hình, biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác hòa giải ở cơ sở;
- Tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân trong công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Chuẩn tiếp cận pháp luật:
- Tình hình thực hiện đánh giá cấp xã
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
- Thực trạng của địa phương so với chỉ
tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật;
- Mô hình, biện pháp nâng cao chất lượng
thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật;
- Tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân trong xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Hình thức kiểm tra
a) Tự kiểm tra theo các nội dung kiểm
tra:
- Cơ quan được kiểm tra căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, tiến hành tự kiểm tra theo các nội dung tại Mục 1 Phần II Kế hoạch
này và gửi cho Đoàn kiểm tra;
- Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 đến thời điểm được kiểm tra;
- Đối tượng tự kiểm tra: Ủy ban nhân
dân quận Thốt Nốt, Ô Môn, Bình Thủy, huyện Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh.
b) Tổ chức Đoàn kiểm tra của Hội đồng
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố:
- Đối tượng kiểm tra: Ủy ban nhân dân
quận Ninh Kiều, quận Cái Răng, huyện Phong Điền;
- Thời gian: quý III năm 2022 (thời
gian cụ thể sẽ được thông báo);
- Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 đến thời điểm được kiểm tra;
- Thành phần Đoàn kiểm tra:
+ Ông Đoàn Trung Kiên, Phó Giám đốc Sở
Tư pháp - Trưởng đoàn.
+ Mời ông Đinh Trung Trực - Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố - Phó Trưởng đoàn.
+ Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và đại diện một số thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật thành phố tham gia Đoàn kiểm tra.
Giao thường trực Hội đồng Phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật thành phố thành lập Đoàn kiểm tra
gồm các thành viên cụ thể.
3. Cách thức kiểm tra
a) Đối với hình thức tự kiểm tra: Căn
cứ vào nội dung kiểm tra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức tự kiểm tra và gửi báo cáo kết quả tự kiểm tra về Sở Tư pháp trước ngày
31 tháng 10 năm 2022 để tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng và Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Đối với kiểm tra trực tiếp: Đoàn
kiểm tra làm việc trực tiếp tại Ủy ban nhân dân quận Ninh Kiều, quận Cái Răng,
huyện Phong Điền. Đoàn kiểm tra sẽ có thông báo cụ thể về
thời gian, thành phần tham dự... đến đơn vị được kiểm tra;
c) Sau khi kết thúc kiểm tra, Hội đồng
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố có thông báo kết luận kiểm tra
đối với từng đơn vị; đồng thời, báo cáo kết quả kiểm tra cho Hội đồng và Ủy ban
nhân dân thành phố.
III. KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ công tác kiểm tra được
bố trí trong kinh phí hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được cấp cho Sở Tư
pháp năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các
đơn vị được kiểm tra chuẩn bị báo cáo bằng văn bản các nội
dung yêu cầu kiểm tra, bố trí địa điểm để làm việc với Đoàn kiểm tra và cung cấp tài liệu liên quan cho Đoàn kiểm
tra.
2. Trước
thời điểm kiểm tra 03 ngày làm việc, các đơn vị được kiểm tra gửi nội dung báo
cáo của đơn vị mình cho Đoàn kiểm tra thông qua Thư ký đoàn theo đề cương đính
kèm.
3. Giao
Thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố thành lập
Đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch
này, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
4. Sở Tư
pháp (Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành
phố) theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức kiểm tra và thực hiện Kế hoạch
này.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm
2022 của Ủy ban nhân dân thành phố, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tư pháp) để được
hướng dẫn
(Đính kèm Đề cương báo cáo)
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ
PBGDPL);
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT. TU, TT. HĐND TP;
- Các đơn vị được kiểm tra;
- Thành viên Đoàn kiểm tra;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3E);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, P.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG
CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT
(Mốc báo cáo từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến thời điểm
kiểm tra)
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Việc ban hành kế hoạch, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác PBGDPL;
b) Việc triển khai, tổ chức thực hiện
công tác PBGDPL tại địa phương:
- Nội dung pháp luật được phổ biến:
Thống kê các văn bản pháp luật, nội dung pháp luật đã tuyên truyền, phổ biến;
việc phổ biến các văn bản luật được Quốc hội thông qua;
- Các hình thức PBGDPL cụ thể đã triển
khai thực hiện (có số liệu cụ thể đê minh họa cho từng loại
hình thức);
- Việc phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các đối tượng đặc thù theo quy định của Luật PBGDPL (PBGDPL cho người dân tộc
thiểu số; cho người lao động trong doanh nghiệp; cho nạn nhân bạo lực gia đình;
người đang chấp hành hình phạt tù; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn...);
- Công tác PBGDPL trong nhà trường;
- Việc tổ chức thực hiện “Ngày Pháp
luật” tại địa phương;
- Tình hình thực hiện các chương
trình, đề án về PBGDPL;
- Sự phối hợp với cơ quan, tổ chức,
các ngành là thành viên Hội đồng trong công tác PBGDPL.
c) Việc củng cố, kiện toàn tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tại các quận, huyện và đội ngũ người làm
công tác PBGDPL:
- Công tác chỉ đạo, củng cố, kiện
toàn Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động, danh sách thành viên Hội đồng và
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng theo quy định tại Quyết định
số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL;
- Việc xây dựng Kế hoạch hoạt động
hàng năm; triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và
việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng;
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
cán bộ làm công tác PBGDPL, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật,
hòa giải viên ở cơ sở;
- Việc tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, kỹ năng cho báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, cán bộ làm công tác PBGDPL.
d) Việc đầu tư cơ sở, vật chất, kinh
phí cho công tác PBGDPL (bao gồm cả kinh phí cho Hội đồng Phối hợp PBGDPL cấp
huyện); việc xã hội hóa, huy động nguồn lực cho công tác PBGDPL; ứng dụng công
nghệ thông tin gắn với chuyển đổi
số trong công tác PBGDPL;
đ) Việc xây dựng, quản lý, sử dụng và
khai thác tủ sách pháp luật;
e) Những mô hình mới, cách làm hay,
sáng tạo, hiệu quả trong công tác PBGDPL tại địa phương;
g) Việc ứng dụng công nghệ thông tin,
mạng xã hội trong công tác PBGDPL;
h) Việc đăng tải,
triển khai các tài liệu tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử PBGDPL của thành phố;
i) Việc triển khai Quyết định số
14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
k) Việc kiện toàn, củng cố đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật theo Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày
22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật;
l) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn của
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, địa phương và giám sát của
các cơ quan dân cử đối với công tác PBGDPL.
2. Công tác hòa
giải ở cơ sở
a) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
b) Củng cố, kiện
toàn tổ hòa giải, hòa giải viên; thành lập đội ngũ tập huấn
viên hoà giải cơ sở; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
c) Kết quả triển khai thực hiện công
tác hòa giải ở cơ sở:
- Biên soạn, phát hành tài liệu phục
vụ công tác hòa giải ở cơ sở;
- Hỗ trợ nguồn lực, đầu tư kinh phí,
cơ sở vật chất cho công tác hòa giải ở cơ sở;
- Công tác tự kiểm tra, thống kê số liệu, sơ kết, tổng kết,
khen thưởng về hòa giải ở cơ sở;
- Việc phát huy vai trò nòng cốt của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật.
3. Công tác xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban
hành các văn bản triển khai thực hiện quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
b) Việc thành lập Hội đồng đánh giá
tiếp cận pháp luật; xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của
Hội đồng;
c) Kết quả công tác đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật:
- Số xã đạt chuẩn,
xã chưa đạt chuẩn và giải pháp để đạt
những chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
- Việc công bố danh sách cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật và Danh sách cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
trên Trang thông tin điện tử ở địa phương;
- Bảo đảm cơ sở
vật chất, kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
II. VƯỚNG MẮC,
KHÓ KHĂN; TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Vướng
mắc, khó khăn; tồn tại, hạn chế
a) Xác định tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân; đề xuất giải pháp đe nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL;
b) Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại
cần khắc phục, tháo gỡ. Kiến nghị, đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm từng bước
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở;
c) Những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; kiến
nghị, đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan;
b) Nguyên nhân khách quan.
3. Giải pháp khắc phục
III. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ