ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1459/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
22 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ "TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ ĐỘI
NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG GIAI
ĐOẠN MỚI"
Thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
"Tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới" (sau đây viết
là Nghị quyết số 45-NQ/TW); Kế hoạch số 20- KH/TW ngày 28/11/2023 của Bộ
Chính trị về thực hiện Nghị quyết; Kế hoạch số 200-KH/TU ngày 28/02/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt sâu sắc và
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 45-NQ/TW.
- Xây dựng đội ngũ trí thức có
trình độ, năng lực ngang tầm nhiệm vụ, có đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương.
2. Yêu cầu
- Công tác xây dựng và phát huy
vai trò đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong giai đoạn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, được triển khai thực
hiện nghiêm túc, đồng bộ và toàn diện.
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương cụ thể hóa thành các Kế hoạch, Đề án, Chương trình để thực hiện đầy đủ
các nội dung của Nghị quyết số 45-NQ/TW. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, đồng thời, lan tỏa những sáng kiến, giải pháp mới hiệu quả trong quá trình
triển khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
đến năm 2030
- Phát triển số lượng và nâng
cao chất lượng đội ngũ trí thức, nhất là chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh
vực then chốt, trọng yếu, lĩnh vực mới, đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh.
Phấn đấu nâng số người có trình độ từ đại học trở lên đang sinh sống và làm việc
trên địa bàn tỉnh lên trên 85.000 người. Đạt tỷ lệ khoảng 3% tổng dân số của tỉnh.
Chú trọng phát triển số lượng trí thức có trình độ sau đại học đáp ứng mức chuẩn
theo quy định cho tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế, cơ quan quản lý
khoa học, công nghệ và các đơn vị hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ.
- Trí thức trong lĩnh vực y tế:
số bác sỹ/10.000 dân đạt 19 bác sỹ.
- Trí thức trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo: bảo đảm số lượng cơ cấu giáo viên giảng dạy ở tất cả các cấp học;
100% cán bộ, quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
- Trí thức trong lực lượng vũ
trang: bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu về xây dựng lực lượng
vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Trí thức trong khu vực doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân (lực lượng lao động): Tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43%.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ phù hợp với Đề án vị trí việc làm.
- Từ 15-20% cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp tỉnh có độ tuổi dưới 40; có từ 20-25% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy
viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện có độ tuổi dưới 40.
- 100% công chức cấp xã có
trình độ đại học và 100% cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ đại học và được
chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác.
- Cán bộ lãnh đạo các sở, ngành
liên quan trực tiếp đến đối ngoại, hợp tác quốc tế sử dụng thành thạo ngoại ngữ;
có 25- 35% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường
quốc tế.
- Thu hút nhân tài vào làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh từ 20% trở
lên so với tổng số tuyển dụng mới.
- Có cơ chế khuyến khích đội
ngũ trí thức tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ.
- Có cơ chế chính sách để tạo
cơ hội, điều kiện, động lực cho đội ngũ trí thức phát triển toàn diện, nâng cao
năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực
cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ
cao, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ mũi nhọn. Tập trung nguồn lực
khoa học và công nghệ của tỉnh cho các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng vào phục vụ
phát triển các ngành kinh tế, khoa học và nhân văn, quản lý, giáo dục và đào tạo,
y tế, văn hóa, văn học, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
2. Tầm nhìn
đến năm 2045
- Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh
Hải Dương lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, thuộc nhóm đầu cả nước.
- Phấn đấu có số lượng phát
minh, sáng chế, công trình khoa học, công nghệ, tác phẩm văn học, nghệ thuật của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thuộc bảng xếp hạng trong nước, khu vực
và thế giới.
- Phấn đấu đạt 100% nhân tài (được
công nhận) tiếp tục ở lại làm việc sau 05 năm được thu hút và trọng dụng
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của
tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức
quán triệt, triển khai, tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị
quyết số 45-NQ/TW nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động
của cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân
trong toàn tỉnh về việc tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ trí thức
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung Kế hoạch.
2. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng
nhân tài
- Tạo đột phá, chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện về chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học. Khuyến khích các cơ sở
giáo dục và đào tạo, cơ sở nghiên cứu trên địa bàn tỉnh liên kết, hợp tác với
các cơ sở tiên tiến trong khu vực và trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao trình độ, năng lực hoạt động.
- Xây dựng quy hoạch, chiến lược
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Quan tâm, thu
hút trí thức trẻ được đào tạo chính quy có năng lực, đạo đức tốt về công tác tại
địa phương, chú trọng chính sách tuyển dụng, tiền lương, tạo môi trường làm việc
thuận lợi cho trí thức phát huy khả năng sáng tạo, cống hiến. Khuyến khích đội
ngũ trí thức tăng cường về cơ sở nhất là các lĩnh vực: Y tế, giáo dục ....
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài, tập trung vào trí thức có trình độ chuyên môn cao, đề nghị tham gia
các đề tài, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực tỉnh đang có nhu
cầu. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ những học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
ở bậc học phổ thông để bồi dưỡng, đào tạo chuyên biệt, chú trọng những chuyên
ngành mà tỉnh đang có nhu cầu phát triển.
- Thực hiện các chính sách trọng
dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức thông qua việc thực hiện công tác tuyển dụng,
bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí, sử dụng đội ngũ tri thức phù hợp với trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo và phát huy năng lực sở trường của đội ngũ trí thức.
- Tổ chức các hình thức đối thoại,
gặp mặt, tôn vinh những trí thức giỏi, tài năng, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp
phát triển của tỉnh; tạo điều kiện để trí thức mở rộng giao lưu, học tập kinh
nghiệm.
3. Tăng cường
quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đối với đội
ngũ trí thức
- Tập trung nghiên cứu, tham
mưu cho UBND tỉnh đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách
phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh trong từng ngành,
từng lĩnh vực, nhất là trí thức trẻ, nữ, công tác tại cơ sở, trong lực lượng vũ
trang; động viên khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
theo hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp
hữu cơ; động viên khuyến khích đội ngũ trí thức trẻ tăng cường về cơ sở; tạo
môi trường thuận lợi để trí thức phát huy năng lực, trí tuệ, cống hiến, góp phần
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Xây dựng chính sách sử dụng
những người có trình độ cao, tay nghề giỏi khi hết tuổi lao động tiếp tục làm
việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường học, các bệnh viện
công lập của tỉnh. Có chính sách phù hợp trong việc tranh thủ sự đóng góp của
các nhà khoa học và các chuyên gia đầu ngành của Trung ương và tỉnh bạn nhằm giải
quyết những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của đội ngũ trí thức của tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu, kế hoạch phát triển đội ngũ trí
thức trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị bảo đảm số lượng,
chất lượng, cân đối giữa các ngành, lĩnh vực.
- Đổi mới công tác quản lý khoa
học, công nghệ. Chú trọng nâng cao tính ứng dụng các đề tài, đề án, nhiệm vụ
khoa học công nghệ vào thực tiễn.
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, hỗ trợ, tạo điều kiện phát
triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật trong xây dựng đội
ngũ trí thức.
4. Tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ tri thức, chủ động tích cực hội nhập quốc tế
- Đảm bảo ngân sách cho nghiên
cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ, y
tế, giáo dục và đào tạo. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là công nghệ cao, công nghệ lõi, công nghệ
nguồn, công nghệ mũi nhọn. Tập trung nguồn lực khoa học và công nghệ của tỉnh
cho các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng vào phục vụ phát triển các ngành kinh tế,
khoa học và nhân văn, quản lý, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, văn học, nghệ
thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Huy động nguồn lực để thành lập các
quỹ đầu tư khoa học và công nghệ.
- Xây dựng, phát triển hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ
trí thức, giữa các doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, hội
trí thức...
- Mở rộng hợp tác quốc tế về học
thuật, liên kết, đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ. Nâng cao
năng lực nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ,
phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
5. Đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
và các hội trí thức; phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của đội ngũ trí thức, khơi dậy tinh thần đoàn kết, năng lực, tâm huyết, tinh thần
trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ tham
gia nghiên cứu, học tập, nâng cao năng lực, trình độ; trong quá trình nghiên cứu
phải gắn với nhiệm vụ chính trị của tỉnh trên từng lĩnh vực cụ thể và phổ biến
kiến thức khoa học, chuyển giao kỹ thuật - công nghệ cho các tầng lớp Nhân dân.
- Tạo cơ hội để trí thức tự
nguyện đi đầu trong việc truyền bá những tri thức tiến bộ trong cộng đồng, nâng
cao năng lực tự nghiên cứu và phối hợp trong việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án khoa học công nghệ. Nêu cao ý thức và trách nhiệm của trí thức
trong việc áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và
đời sống.
- Đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, các hội trí thức
trong tỉnh theo hướng sát thực tiễn; động viên, phát huy tối đa vai trò, tiềm
năng to lớn của đội ngũ tri thức. Chú trọng nâng cao vai trò đại diện cho quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp,
đoàn kết, xây dựng đội ngũ trí thức, phát triển tổ chức, phát triển hội viên;
làm cầu nối vững chắc giữa đội ngũ trí thức với cấp ủy, chính quyền địa phương
các cấp. Củng cố, kiện toàn tổ chức các Hội trí thức theo từng lĩnh vực; tạo điều
kiện để các Hội trí thức chuyên ngành tập hợp, thu hút đội ngũ trí thức trẻ,
trí thức đã nghỉ hưu, trí thức ở trong và ngoài tỉnh tham gia, hoạt động có hiệu
quả. Khơi dậy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo và trách nhiệm của đội ngũ tri thức
trên các lĩnh vực. Tận dụng tiềm năng, cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, chuyển đổi số, đẩy mạnh hình thành hạ tầng tri thức hỗ trợ thúc đẩy sáng tạo
và truyền bá tri thức.
- Phát huy dân chủ, tôn trọng tự
do sáng tạo, đề cao đạo đức, trách nhiệm của trí thức trong hoạt động khoa học,
công nghệ, y tế, giáo dục và đào tạo; trong văn hóa, văn học, nghệ thuật.
- Xây dựng cơ chế, tạo điều kiện,
khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám
định xã hội đối với việc xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề tài trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả "chất
xám" của chuyên gia, cán bộ hưu trí, thông qua các tổ chức hội: Liên hiệp
các Hội khoa học và kỹ thuật; Hội văn học nghệ thuật, các hội đồng tư vấn của Mặt
trận tổ quốc.
- Ban hành Quy chế tôn vinh trí
thức khoa học và công nghệ tiêu biểu tỉnh Hải Dương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương
- Căn cứ những nội dung chủ yếu
trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo
xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa
thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp cụ thể.
- Đề xuất, bố trí, huy động
kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa
phương, bảo đảm hiệu quả.
- Định kỳ trước ngày 05 tháng
12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Kế hoạch của ngành, đơn vị, địa phương mình, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ để tổng hợp).
2. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng
hợp báo cáo và kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn đề phát sinh (nếu có)
theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai, tổ chức thực hiện bảo đảm đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT tỉnh;
- Lưu: VT, NC-KSTTHC, Trung (08b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|