ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1365/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 19 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 29
tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2020 -
2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng kế hoạch để
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và của toàn thể đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với việc thực hiện Đề án số
01-ĐA/TU ngày 29/12/2020 của Tỉnh ủy về CCHC giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án số 01-ĐA/TU) thông qua việc tổ
chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả tại các cơ quan tổ
chức sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh.
- Khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong thực hiện công tác CCHC thời gian qua ở các cơ quan, đơn vị; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, tạo niềm tin và
sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp vào bộ máy hành chính nhà nước.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn và tiến độ hoàn thành, trách nhiệm được phân công của các cơ
quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU.
- Phải có giải pháp cụ thể trong việc
tổ chức quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; các doanh nghiệp
và người dân một cách sâu sắc, đầy đủ các nội dung của Đề
án số 01-ĐA/TU.
- Việc tổ chức, triển khai Kế hoạch để
thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU đảm bảo nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả, đúng tiến
độ thời gian, trách nhiệm được phân công, đồng thời phải gắn với nhiệm vụ công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
- Đề cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai
thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
Nội dung thực hiện bao gồm 06 nội
dung cốt lõi của Đề án là: Cải cách thể chế; cải cách thủ
tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành
chính (Phụ lục đính kèm một số mục tiêu cụ thể).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai các nội dung CCHC để bảo đảm Đề
án được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục
tiêu đã đề ra.
2. Tổ chức triển khai, quán triệt sâu
rộng nội dung Đề án trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân trong tỉnh. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về CCHC nói chung và về nội dung Đề án nói riêng.
3. Phân công nhiệm vụ cho các cấp,
các ngành, các cấp bằng những nội dung cụ thể, thiết thực. Các đơn vị, địa
phương được phân công phụ trách lĩnh vực hay đầu công việc
phải xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện đảm bảo tính
khả thi và mang lại hiệu quả. Hàng quý phải có báo cáo tiến độ và hiệu quả công
việc về Sở Nội vụ để tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
4. Quán triệt, nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện CCHC từ tỉnh đến cơ sở. Lãnh đạo
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện công tác CCHC trong phạm vi quản lý; xác định CCHC là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác.
5. Xây dựng Kế hoạch thực hiện công
tác CCHC giai đoạn, hàng năm cụ thể, rõ ràng về nội dung, nhiệm vụ, giải pháp;
có sản phẩm cụ thể, gắn với phân công trách nhiệm chủ trì, phối hợp, tiến độ,
thời gian hoàn thành; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án. Gắn việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải CCHC hàng năm với
đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị.
6. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp trong triển khai đồng bộ các giải pháp duy trì và giữ vững thứ hạng Chỉ
số PCI, PAPI, SIPAS và nâng cao Chỉ số PAR Index, ICT
Index; triển khai áp dụng bộ Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban,
ngành và địa phương (DDCI).
7. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức
đúng, đồng thuận, chấp hành các Chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng,
Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
8. Huy động và bố
trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực của các cơ quan có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức
trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền vận động người dân và doanh nghiệp tích cực tham gia, sử dụng sản phẩm
CCHC. Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vợi CCHC nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia vào công tác CCHC và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức.
10. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
CCHC để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém; khen thưởng, biểu dương những
mô hình mới, cách làm sáng tạo, đột phá.
11. Quy định kết quả thực hiện CCHC
là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Đề án số 01-ĐA/TU và mục tiêu, yêu cầu, nội dung của Kế
hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện, đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ tỉnh
đến cấp xã phải theo dõi, nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác CCHC và chịu
trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị. Chủ động
xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương của tỉnh, của
Trung ương về công tác CCHC; cụ thể hóa bằng các chương
trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Từng thời kỳ, phải có sơ kết, đánh
giá rút kinh nghiệm; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham
mưu về UBND tỉnh để biết, chỉ đạo kịp thời.
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
- Hàng năm, ban hành kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả công tác CCHC theo chỉ đạo của
UBND tỉnh.
- Tổ chức triển khai tốt 11 nhiệm vụ
và giải pháp được nêu trong kế hoạch.
- Tăng cường triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, ứng dụng chữ ký số cá nhân bảo đảm tỷ lệ thực hiện tại các cơ
quan, đơn vị đạt 100%.
- Công khai tiến độ, kết quả giải quyết
100% TTHC kịp thời trên Cổng dịch vụ công, Cổng thông tin
điện tử tại cơ quan, đơn vị.
- Chịu trách nhiệm kết quả thực hiện
CCHC hàng năm của cơ quan, đơn vị, của ngành, lĩnh vực phụ trách. Các kết quả
chấm điểm CCHC hàng năm là cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng
năm của cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
b) Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Tham mưu, trình UBND tỉnh thành lập
Tổ công tác để giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU tại
các cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, triển khai các nội dung
CCHC để bảo đảm Đề án được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục
tiêu đã đề ra.
- Phối hợp tốt đối với các cơ quan đã
được UBND tỉnh phân công phụ trách từng nội dung cụ thể của công tác CCHC để việc
triển khai đạt hiệu quả cao nhất.
- Chủ trì, triển khai các nội dung về
cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Sau khi Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021- 2030 chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan nghiên cứu, đề xuất bổ sung các nội dung khác ngoài Đề án số 01-ĐA/TU để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Tham mưu UBND
tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện công tác CCHC hàng năm theo đúng quy định của
Bộ Nội vụ và phù hợp với đặc điểm của tỉnh.
- Thực hiện tốt vai trò tham mưu
trong công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Phối hợp với các cơ quan truyền
thông trong và ngoài tỉnh xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về CCHC, tăng
cường chất lượng các tin, bài; hàng năm, tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu về
CCHC và phát huy hiệu quả của các hình thức tuyên truyền khác.
- Tổ chức tốt việc phát động phong
trào thi đua thực hiện CCHC hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, triển khai có hiệu quả các
chương trình tập huấn, bồi dưỡng về CCHC cho các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức (trên cơ sở chương trình, tài liệu của Bộ Nội vụ biên soạn và tình
hình thực tế của tỉnh).
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về CCHC của
các cơ quan, đơn vị, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã triển khai kế hoạch thực công tác CCHC
hàng năm; Trình UBND tỉnh các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở về CCHC trong từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tự chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm; xác định Chỉ số CCHC và Chỉ
số Hài lòng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí triển khai Đề án số 01-ĐA/TU nói riêng và kinh phí CCHC
hàng năm nói chung.
c) Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai, theo dõi, báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Triển khai, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện,
cấp xã; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện thống nhất, hiệu quả
công tác kiểm soát TTHC; tổ chức thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về TTHC của các cơ
quan, đơn vị, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
- Theo dõi, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC, Cổng dịch vụ công và trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
d) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Tổ chức, theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh để kịp
thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tham mưu trình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đúng nội dung, đúng thời gian quy định.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định
các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo các văn bản được ban hành đúng pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh về tính pháp lý của văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh.
- Thực hiện rà soát, đôn đốc, nhắc nhở
các đơn vị xử lý các văn bản quy phạm pháp luật có sai phạm kịp thời, tham mưu
HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản khắc phục, sửa đổi thay thế hoặc bãi
bỏ theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Đề xuất, bố trí kinh phí để triển
khai, thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU có hiệu quả của các cơ
quan, địa phương.
- Tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban
hành các Nghị quyết, các ván bản liên quan để kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà
nước về chi thường xuyên và đầu tư công nhằm giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu
tư phát triển đúng theo quy định của Trung ương.
- Chủ động ban hành hoặc tham mưu
HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các văn bản về: Xây dựng cơ chế, chính sách đầu
tư; quản lý tài chính công; Hoàn thiện chính sánh thu hút nguồn vốn đầu tư; đổi
mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ; đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các
biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung
cấp dịch vụ công,...
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài chính của các cơ quan, đơn vị,
báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm xây dựng, triển
khai chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai nội
dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, hạ tầng
công nghệ thông tin, quản lý cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp Bưu điện tỉnh tổ chức thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Nội vụ trong công tác
thông tin, tuyên truyền về CCHC và tập huấn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
f) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ động ban hành hoặc tham mưu
UBND tỉnh ban hành các văn bản khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng
tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh đăng ký và xét công nhận các sáng kiến,
giải pháp, cách làm mới, hiệu quả để kịp thời tham mưu UBND công nhận, triển
khai rộng rãi trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội tỉnh.
- Triển khai, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra thường xuyên việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 vào hoạt động quản lý hành chính Nhà nước tại các cơ quan hành chính trên
địa bàn tỉnh.
g) Trách nhiệm của Báo Đồng Khởi,
Đài Phát thanh và Truyền hình
Phối hợp với Sở
Nội vụ và các cơ quan có liên quan trong việc thông tin, tuyên truyền về CCHC.
Nâng cao chất lượng các tin, bài, phóng sự trên các chuyên trang, chuyên mục về
CCHC.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 29/12/2020 của Tỉnh ủy về
CCHC giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện,
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Vụ CCHC - BNV;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Hội CCB tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Sở Nội vụ;
- Phòng KSTT, TH;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, HCT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ MỤC TIÊU CỤ THỂ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 1365/KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
SỐ
TT
|
NỘI
DUNG THỰC HIỆN
(Mục tiêu cụ thể)
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
1
|
100 % TTHC cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã được giải quyết trực tuyến trên cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
Cuối
năm 2021
|
Sở TT&TT VP.UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
2
|
Thí điểm xây dựng mô hình chính quyền
đô thị ở thành phố Bến Tre và mô hình chính quyền nông thôn ở huyện Thạnh Phú
(sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương) và mô hình chính quyền
đô thị cấp xã đối với Phường An Hội (thành phố Bến Tre), mô hình chính quyền nông thôn đối với xã Tân Phú Tây (huyện Mỏ Cày Bắc).
|
Cuối
năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện Mỏ Cày Bắc, thành phố
Bến Tre;
- UBND xã Tân Phú Tây, phường An Hội.
|
3
|
100% DVCTT mức độ 4 được cung cấp
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động.
|
Cuối
năm 2025
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
4
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức
độ 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của tỉnh đạt từ 50% trở lên; tích hợp 70% dịch vụ công trực tuyến mức 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký
số để thực hiện TTHC; 70% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử.
|
Cuối
năm 2025
|
Sở TT&TT VP.UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
5
|
95% các
cơ quan, đơn vị có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm,
trình độ đạt chuẩn theo quy định và được bố trí phù hợp với vị trí việc làm; 100%
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
|
Cuối
năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện
- UBND cấp xã.
|
6
|
Tỷ lệ máy tính trên cán bộ, công chức
cấp tỉnh, cấp huyện đạt 100%, cấp xã đạt tối thiểu 90%; 100% văn bản trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật)
dưới dạng điện tử.
|
Cuối
năm 2025
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
7
|
Hoàn thành Mô hình Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trên môi trường mạng (gọi tắt là ISO
điện tử) tại các cơ quan hành chính nhà nước; 100% cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL TCVN ISO
9001:2015.
|
Cuối
năm 2025
|
Sở KH&CN
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
8
|
100% văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành; văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành đúng quy định pháp luật;
hợp lý và có tính khả thi, hiệu quả; Thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra theo
thẩm quyền 100% văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
Phấn
đấu đến năm 2025
|
Sở Tư pháp
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
9
|
Chỉ số cải cách hành chính
(PAR-INDEX) của tỉnh nằm trong top 20 của cả nước
|
Phấn
đấu đến năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
10
|
Phấn đấu giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập, 10% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021
|
Phấn
đấu đến năm 2025
|
Sở Nội vụ
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
11
|
Triển khai có hiệu quả các TTHC
trên môi trường điện tử, hoàn thành việc số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
|
Phấn
đấu đến năm 2025
|
Sở TT&TT VP.UBND tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|